Ôn tập mệnh đề quan hệ:
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ như who, whom, whose, which, that hay các trạng từ quan hệ như where, when, why. Mệnh đề quan hệ đứng ngay đằng sau danh từ, đại từ trong mệnh đề chính để bổ sung ý nghĩa cho danh từ, đại từ ấy,phân biệt danh từ đại từ ấy với các danh từ đại từ khác. Chức năng của nó giống như một tính từ do vậy nó còn được gọi là mệnh đề tính ngữ.
1. Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses)
Mệnh đề quan hệ xác định chỉ cho người đọc biết chính xác về đối tượng (người, vật,…) mà chúng ta đang nói đến trong câu. Nếu mệnh đề xác định bị lược bỏ khỏi câu thì ý nghĩa của toàn bộ câu sẽ thay đổi một cách đáng kể. Mệnh đề xác định không bị chia cắt với phần còn lại của câu văn bởi bất kì dấu phẩy hay dấu ngoặc đơn nào.
Ví dụ:
a. The woman who visited me in the hospital was very kind.
b. The vase that my mother bought last week is already broken.
c. The man who stole my wallet has been arrested.
d. The weather that we had this summer was beautiful.
2. Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining relative clauses)
Mệnh đề không xác định có tác dụng bổ sung thêm thông tin về người hay vật mà chúng ta đang đề cập đến trong câu. Nếu mệnh đề không xác định bị lược bỏ, thì một số thông tin về chủ thể sẽ bị thiếu sót, nhưng nhìn chung thì ý nghĩa của câu vẫn giữ nguyên. Mệnh đề không xác định luôn được chia cắt bởi dấu phẩy hoặc dấu ngoặc đơn.
Ví dụ:
a. The farmer, whose name was Frankie, sold us 10 pounds of potatoes.
b. Elephants, which are the largest land mammals, live in herds of 10 or more adults.
c. The author, who graduated from the same university I did, gave a wonderful presentation.
d. My grandmother, who is 86, lives in Sai Gon.
3. Lưu ý khi sử dụng mệnh đề quan hệ
a. Nếu trong mệnh đề quan hệ có giới từ thì giới từ có thể đặt trước hoặc sau mệnh đề quan hệ (chỉ áp dụng với whom và which)
Ví dụ:
Mr. Brown is a nice teacher. We studied with him last year.
=> Mr. Brown, with whom we studied last year, is a nice teacher.
=> Mr. Brown, whom we studied with last year, is a nice teacher.
b. Có thể dùng which thay cho cả mệnh đề đứng trước.
Ví dụ:
She can’t come to my birthday party. That makes me sad.
=> She can’t come to my birthday party, which makes me sad.
Ở vị trí túc từ, whom có thể được thay bằng who.
Ví dụ:
I’d like to talk to the man whom/who I met at your birthday party.
c. Trong mệnh đề quan hệ xác định , chúng ta có thể bỏ các đại từ quan hệ làm túc từ: whom, which.
Ví dụ:
The girl you met yesterday is my close friend.
=> The book you lent me was very interesting.
d. Các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, many of, none of ,… có thể được dùng trước whom, which và whose.
Ví dụ:
I have two sisters, both of whom are students.
=> She tried on three dresses, none of which fitted her.
4. Đại từ quan hệ với giới từ (Relative pronouns with prepositions):
Chỉ có hai đại từ quan hệ là whom và which thường có giới từ đi kèm và giới từ có thể đứng trước các đại từ quan hệ hoặc cuối mệnh đề quan hệ.
Ví dụ 1:
The man about whom you are talking is my brother.
The man (whom) you are talking about is my brother.
Ví dụ 2:
The picture at which you are looking is very expensive.
The picture (which) you are looking at is very expensive.
Chú ý:
– Khi giới từ đứng cuối mệnh đề quan hệ thì ta có thể bỏ đại từ quan hệ và có thể dùng that thay cho whom và which trong mệnh đề quan hệ xác định;
– Khi giới từ đứng trước đại từ quan hệ thì ta có không thể bỏ đại từ quan hệ và có không thể dùng that thay cho whom và which.
5. Lược bỏ đại từ quan hệ (Obmission of relative pronouns)
Trường hợp có thể lược bỏ đại từ quan hệ who, which, whom,… :
– Khi nó làm tân ngữ, phía trước nó không có dấu phẩy, không có giới từ (whose không được bỏ).
Ví dụ:
Here is the laptop which I bought. (= Here is the laptop I bought.)
This is my book, which I bought 2 years ago. (Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được.)
This is the house in which I live. (Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which đựơc.)
This is the man who lives near my house. (who là chủ từ (của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được.)
6. Động từ nguyên thể và phân từ thay thế cho mệnh đề quan hệ
6.1. Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn bằng cách dùng participle phrases
a. Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động (active), ta dùng presentt participle phrase thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm đuôi -ing)
Ví dụ 1:
The man who is sitting next to you is my uncle
=> The man sitting next to you is my uncle
Ví dụ 2:
Do you know the boy who broke the windows last night ?
=> Do you know the boy breaking the windows last night?
b. Nếu động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động (passive) ta dùng past participle phrase (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, bắt đầu cụm từ bằng V3)
Ví dụ 1:
The books which were written by To Hoai are interesting.
=> The books written by To Hoai are interesting.
Ví dụ 2:
The students who were punished by teacher are lazy.
=> The students punished by teacher are lazy
Ví dụ 3:
The house which is being built now belongs to Mr. Morgan.
=> The house built now belongs to Mr. Morgan.
6.2. Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn bằng to-infinitive hoặc infinitive phrase (có dạng for + O + to-inf)
Chúng ta sử dụng dạng này trong những trường hợp sau: gặp các từ the first, the second, the last,…; so sánh nhất (superlative); mục đích (purpose);…
Ví dụ 1:
Tom is the last person who enters the room.
=> Tom is the last person to enter the room.
Ví dụ 2:
John is the youngest person who takes part in the race.
=> John is the youngest person to take part in the race.
Ví dụ 3:
English is an important language which we have to master.