Trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài
(trang 80 sgk Lịch Sử 11): – Phong trào Ngũ tứ có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Trung Quốc?
Trả lời:
– Ý nghĩa của phong trào Ngũ tứ đối với cách mạng Trung Quốc:
– Mở đầu cho cao trào chống đế quốc và phong kiến ở Trung Quốc vào đầu thế kỉ XX.
– Đánh dấu thời kì giai cấp công nhân bước lên vũ đài chính trị và trở thành một lực lượng chính trị độc lập. Chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá sâu rộng. Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản được thành lập.
– Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
(trang 81 sgk Lịch Sử 11): – Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937) diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Sau chiến tranh Bắc phạt, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tiến hành cuộc đấu tranh chống chính phủ Quốc dân Đảng (1927 – 1937) cuộc nội chiến kéo dài 10 năm.
• Quân Tưởng đã tổ chức 4 lần vây quét lớn, nhằm tiêu diệt Cộng sản nhưng đều thất bại. Lần thứ 5 (1933 – 1934) thì lực lượng cách mạng thiệt hại nặng nề và bị bao vây.
• Tháng 10/1934: Quân cách mạng phá vây rút khỏi căn cứ tiến lên phía bắc (Vạn lí Trường Chinh).
• Tháng 01/1935: Mao Trạch Đông trở thành chủ tịch Đảng.
• Tháng 7/1937: Nhật Bản phát động chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Quốc – Cộng hợp tác, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật.
=> Cách mạng Trung Quốc chuyển sang thời kì kháng chiến chống Nhật.
(trang 82 sgk Lịch Sử 11): – Nêu những nét chính của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1918 – 1929.
Trả lời:
Nguyên nhân:
+ Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất .
+ Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành đạo luật hà khắc.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên căng thẳng nhân dân Ấn đấu tranh chống Anh dâng cao khắp Ấn Độ trong những năm 1918 – 1922.
Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1918 – 1929) :
+ Đảng Quốc đại do M.Gan-đi lãnh đạo.
+ Phương pháp đấu tranh: hòa bình, không sử dụng bạo lực. Tẩy chay hàng Anh không nộp thuế.
+ Lực lượng tham gia:học sinh, sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. Tẩy chay hàng Anh không nộp thuế.
* Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tháng 12/1925 Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập.
(trang 83 sgk Lịch Sử 11): – Nêu những nét nổi bật của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1929 – 1939.
Trả lời:
– Nguyên nhân :
– Do hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 lại làm bùng lên làn sóng đấu tranh mới
Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1929 – 1939):
– Đầu năm 1930 bất hợp tác với thực dân Anh ,Gan-đi thực hiện đi bộ dài 300 km để phản đối chính sách độc quyền muối của thực dânAnh ..
– Tháng 12 -1931 chiến dịch bất hợp tác mới được mọi người ủng hộ.
– Để đối phó, thực dân Anh tăng cường khủng bố, đàn áp, thực hiện chính sách mua chuộc, chia rẽ hàng ngũ cách mạng. Tuy nhiên, phong trào vẫn diễn ra sôi động.,liên kết tất cả các lực lượng để hình thành Mặt trần thống nhất
-Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phong trào cách mạng ở Ấn Độ chuyển sang thời kỳ mới.
Câu hỏi (trang 83)
Câu 1 (trang 83 sgk Sử 11):Lập bảng thống kê các sự kiện tiêu biểu của cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919 – 1939.
Lời giải:
Thời gian | Nội dung sự kiện |
4/5/1919 | Phong trào Ngũ Tứ |
7/1921 | Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời |
12/4/1927 | Tưởng Giới Thạch tiến hành tàn sát, khủng bố những người cộng sản |
10/1934 | Hồng quân phá vây, tiến hành cuộc Vạn lý trường chinh. |
1/1935 | Hội nghị Tuân Nghĩa – Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo |
7/1937 | Nhật tiến hành chiến tranh, Quốc – Cộng hợp tác lần hai cùng kháng chiến chống Nhật. |
Câu 2 (trang 83 sgk Sử 11):Hãy nhận xét về giai cấp lãnh đạo và con đường đấu tranh của cách mạng Ấn Độ trong những năm 1918 – 1939.
Lời giải:
Nhận xét đặc điểm cách mạng Ấn Độ trong những năm 1918 – 1939:
Giai cấp lãnh đạo: Đảng Quốc đại
Con đường đấu tranh: Hòa bình, không sử dụng bạo lực.
Lực lượng tham gia: Học sinh, sinh viên, công nhân. Lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia.
Câu 3 (trang 83 sgk Sử 11):Tìm hiểu những nét lớn về cuộc đời và hoạt động của Mao Trạch Đông và M. Gan-đi.
Lời giải:
1.Mao Trạch Đông:
– Mao Trạch Đông (1893 – 1976), là nhà hoạt động cách mạng Trung Quốc, Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc. Chủ tịch nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Ông sinh ra trong một gia đình nông dân ở Hồ Nam, là người sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác.
+ Năm 1921, ông tham gia Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Năm 1934 ông tham gia cuộc Vạn lí trường chinh năm 1935, Mao Trạch Đông được bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
+ Ngày 1-10-1949, ông tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, ông đã liên tiếp giữ vị trí là người đứng đầu nhà nước và Đảng Cộng sản Trung Quốc trong nhiều năm. Trong quá trình lãnh đạo, Đảng và nhà nước Trung Hoa. Mao Trạch Đông đã có những đóng góp đáng kể cho sự thắng lợi của cách mạng, nâng cao vị thế cùa Trung Quốc trên trường quốc tế. Năm 1976, ông qua đời.
2.Gan-đi:
– M. Gan-đi (1869 – 1948), là nhà yêu nước Ấn Độ (tâm hồn vĩ đại) và được nhân dân gọi là “thánh, là lãnh tụ Đảng Quốc đại với đường lối đấu tranh bất bạo động.
+ Ông sinh ra trong một gia đình khá giả, tốt nghiệp ngành luật ở Anh đã từng làm cố vấn luật cho một công ti ở Nam Phi và tham gia vào hoạt động chống chế độ phân biệt chủng tộc và chủ nghĩa thực dân.
+ Năm 1915, ông về nước vận động phong trào đấu tranh bất bạo động chống thực dân Anh. Sau khi Ấn Độ giành được độc lập (1947), ông đã ra sức hoạt động để ngăn chặn chiến tranh “huynh đệ tương tàn” giữa người Hồi giáo và Ấn Độ giáo. Ngày 30-1-1948, Gan-đi bị một phần tử phản động ám sát.