I. Hệ thống hóa lại kiến thức
1. Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người và được tiến hành chủ yếu bằng hai phương tiện ngôn ngữ. Hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình: tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản.
2. Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở hai dạng: nói và viết.
3. Hoạt động giao tiếp ngôn ngữ luôn diễn ra trong một ngữ cảnh nhất định
4. Trong ngữ cảnh, nhân vật giao tiếp là nhân tố rất quan trọng. Các nhân tố giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội văn bản.
5. Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói – những sản phẩm cụ thể của cá nhân.
6. Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.
7. Trong hoạt động giao tiếp, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen và kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Luyện tập
Câu 1 (trang 181 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Trong đoạn trích trên, sự đổi vai luân phiên lượt lời liên tục diễn ra giữa hai nhân vật lão Hạc và ông giáo. Khi lão Hạc đóng vai người nói thì ông giáo đóng vai người nghe và ngược lại.
Những đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết:
– Cuộc giao tiếp có ngữ cảnh cụ thể: ở nhà ông giáo, sau khi lão Hạc bán chó.
– Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu:
+ Lão Hạc: ban đầu lão Hạc nói với giọng thông báo, tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn lời, cuối cùng là giọng đầy chua chát.
+ Ông giáo: lúc đầu ông giáo hỏi lão Hạc với giọn điệu ngạc nhiên, sau là giọng vỗ về an ủi, cuối cùng là giọng bùi ngùi.
– Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen.
Câu 2 (trang 181 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
– Hai nhân vật giao tiếp là những người láng giềng nên có quan hệ thân cận. Về tuổi tác thì lão Hạc ở vị thế trên, nhưng về nghề nghiệp và thành phần xã hội thì ông giáo lại ở vị thế cao hơn. Do vậy, hai người luôn nể trọng nhau.
– Sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:
+ Dù hơn tuổi nhân vật ông giáo nhưng để bày tỏ tình cảm quý mến, sự trân trọng đối với nhân vật này, lão Hạc gọi nhân vật này bằng “ông’ – “ông giáo”.
+ Sự thân mật, gần gũi được thể hiện qua việc khi bán chó xong, lão Hạc chạy sang nhà ông giáo để “báo ngay”.
Câu 3 (trang 181 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Câu có hai thành phần nghĩa:
– Nghĩa sự việc: Con chó biết việc nó bị hại.
– Nghĩa tình thái: lão Hạc bộc lộ sự xót thương và ân hận của lão Hạc khi thấy con chó lâm vào cảnh khốn cùng (gọi con chó là “cu cậu”, lời nói nghẹn ngào như một tiếng khóc).
Câu 4 (trang 181 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp được thể hiện:
– Hoạt động giao tiếp giữa hai nhân vật ông giáo và lão Hạc là ở dạng nói và nói trực tiếp. Do vậy, sự luân phiên lượt lời có thể liên tục diễn ra, hoạt động giao tiếp diễn ra theo cả hai chiều.
– Hoạt động giữa Nam Cao và người đọc là ở dạng viết – đọc và là giao tiếp gián tiếp. Đây là sự giao tiếp một chiều: chỉ có người đọc đọc được những tư tưởng, tình cảm của nhà văn.