Hiện nay, nhiều trường đại học đã công bố mức học phí đại học năm 2020-2021. Tuy nhiên, mức học phí của các khối kinh tế, kỹ thuật, y dược chênh lệch nhau nhiều.
Nhóm trường khối kinh tế: Học phí cao nhất 80 triệu/năm
Năm học 2020 – 2021, mức học phí ở các nhóm ngành thuộc chương trình đại trà của ĐH Kinh tế quốc dân dao động ở mức từ 14 – 19 triệu đồng/sinh viên/năm.
Đối với các chương trình tiên tiến học bằng tiếng Anh, mức học phí cao gấp từ 2 – 4 lần.
Đặc biệt, chương trình Khởi nghiệp và phát triển kinh doanh (B-BAE) – Viện Đào tạo quốc tế có mức học phí của cả khóa học trong 4 năm là 240 triệu đồng/sinh viên, trong đó 2 năm đầu 80 triệu đồng/năm và 2 năm cuối là 40 triệu đồng/năm.
Trong khi đó, mức học phí trường Đại học Ngoại thương trụ sở chính Hà Nội và Cơ sở 2 tại TP HCM năm học 2020-2021 đối với chương trình đại trà ở mức 18,5 triệu đồng/sinh viên/năm. Dự kiến học phí được điều chỉnh hàng năm không quá 10%/năm.
Học phí các chương trình Chất lượng cao, chương trình Kinh doanh quốc tế theo mô hình tiên tiến của Nhật Bản, chương trình Kế toán – Kiểm toán định hướng nghề nghiệp ACCA, chương trình chuyên ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng định hướng nghề nghiệp quốc tế là 40 triệu đồng/sinh viên/năm.
Học phí chương trình tiên tiến là 60 triệu đồng/sinh viên/năm. Dự kiến học phí của các chương trình này được điều chỉnh hàng năm không quá 10%/năm.
Tại cơ sở Quảng Ninh, học phí dự kiến năm học 2020-2021 đối với chương trình đại trà: 18,5 triệu đồng/sinh viên/năm.
Dự kiến học phí được điều chỉnh hàng năm không quá 10%/năm.
Thí sinh có hộ khẩu thường trú tại Quảng Ninh và có 3 năm học THPT tại Quảng Ninh được hỗ trợ 30% học phí cho toàn khóa học.
Học viện Tài chính cũng đưa ra mức học phí cụ thể.
Chương trình chuẩn: Học phí năm học 2020-2021 là 12.000.000 đồng; từ năm học 2021-2022 học phí sẽ được điều chỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước nhưng không vượt quá 16.000.000 đồng/năm học).
Chương trình chất lượng cao: 180.000.000 đồng (mức học phí bình quân: 45.000.000 đồng/sinh viên/năm học).
Chương trình liên kết đào tạo mỗi bên cấp một bằng đại học giữa Học viện Tài chính với Trường Đại học Greenwich (Vương quốc Anh), học phí không thay đổi trong suốt 4 năm học như sau:
Học 4 năm trong nước: 280.000.000 đồng (mức học phí bình quân: 70.000.000 đồng/sinh viên/năm).
Học 3 năm trong nước + 1 năm tại Trường Đại học Greenwich (Vương quốc Anh): 680.000.000 đồng (mức học phí bình quân: 170.000.000 đồng/sinh viên/năm).
Chương trình liên kết đào tạo Đại học Toulon cấp bằng học trong 3 năm: Chuyên ngành Bảo hiểm – Ngân hàng – Tài chính là 156.000.000đ (mức học phí bình quân: 52.000.000 đồng/sinh viên/năm); Chuyên ngành Kế toán – Kiểm soát – Kiểm toán là 168.000.000 đồng (mức học phí 2 năm đầu là 52.000.000 đồng/sinh viên/năm, riêng năm cuối là 64.000.000 đồng).
Trường ĐH Thương mại, học phí của chương trình đại trà ở mức trên 15,7 triệu đồng/sinh viên/năm; chương trình đào tạo theo cơ chế đặc thù là 18,9 triệu đồng/năm.
Riêng chương trình đào tạo chất lượng cao có mức học phí trên 30,4 triệu đồng/sinh viên/năm.
Học phí khối trường khối kỹ thuật: Từ 17 – 25 triệu đồng/sinh viên/năm
Tại trường ĐH Bách khoa Hà Nội, trong năm học 2020 – 2021, các chương trình đào tạo chuẩn sẽ có mức học phí trong khoảng 17 – 25 triệu đồng/sinh viên/năm.
Học phí các chương trình tiên tiến bằng 1,3 – 1,5 lần chương trình chuẩn cùng ngành, các chương trình đào tạo quốc tế có mức học phí từ 25 đến 30 triệu đồng/học kỳ tùy theo từng chương trình.
Mức học phí quy định đối với chương trình tiên tiến về Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo (IT-E10) trong khoảng từ 45 – 50 triệu đồng/năm. Đây là chương trình đào tạo hoàn toàn bằng tiếng Anh và bắt đầu tuyển sinh 40 chỉ tiêu vào năm 2019 vừa qua với mức điểm chuẩn là 27 điểm.
Ngành đào tạo FL2 (Tiếng Anh chuyên nghiệp quốc tế) có mức học phí khoảng 40 – 45 triệu đồng/năm.
Trường cũng có học bổng hỗ trợ dành cho mỗi sinh viên trị giá tương đương 100% học phí (toàn phần) hoặc 50% học phí (bán phần). Riêng những sinh viên có thành tích học tập đặc biệt xuất sắc sẽ được trường trao tặng Học bổng Tài năng trị giá 30 triệu đồng.
Trường ĐH Công nghệ Giao thông vận tải đưa ra mức học phí năm học 2020 – 2021 từ 9,8 – 14,3 triệu/sinh viên/năm.
Còn trường ĐH Thủy lợi có mức học phí dao động từ 310.000 – 810.000 đồng/tín chỉ. Mức thu theo kỳ đối với hệ dự bị đại học là 5,5 triệu đồng.
Hệ đại học chính quy ở khối ngành kỹ thuật, CNTT, công nghệ sinh học là 5,85 triệu đồng; hệ đại học chính quy ở khối ngành kinh tế (kinh tế, kế toán, quản trị kinh doanh) là 4,9 triệu đồng.
Tại trường ĐH Xây dựng, các lớp đào tạo theo hệ thống tín chỉ, mức học phí tính theo tín chỉ (TC). Hệ chính quy tập trung: 325.000 đồng/TC; hệ bằng hai, song bằng: 487.500 đồng/TC.
Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao Việt – Pháp (P.F.I.E.V) tính theo đơn vị học trình (ĐVHT): 195.000 đồng/ĐVHT.
Các lớp Anh ngữ, Pháp ngữ: Đối với các lớp XE, CDE, MNE, KTE, XF: 2.340.000 đồng/tháng; Đối với các lớp Kiến trúc Anh ngữ, Pháp ngữ (KDE, KDF): 2.560.000 đồng/tháng.
Các chương trình đào tạo theo CDIO: Các chương trình đào tạo có thời gian thiết kế 4,5 năm: 353.000 đồng/TC; Các chương trình đào tạo có thời gian thiết kế 5 năm: 368.500 đồng/TC.
Học phí các trường khối trường Y – Dược: Từ 14,3 – 31,46 triệu đồng/năm
Theo trường ĐH Y Hà Nội, mức học phí đại học chính quy các chuyên ngành (không bao gồm chuyên ngành điều dưỡng chương trình tiên tiến) là 14,3 triệu đồng/sinh viên/năm.
Với chuyên ngành điều dưỡng chương trình tiên tiến, mức học phí là 31,46 triệu đồng/sinh viên/năm.
Ngoài ra, trường cũng áp dụng mức học phí theo tín chỉ. Với hệ đào tạo đại học, mức thu dao động từ 330.000 – 984.000 đồng/tín chỉ/sinh viên.
Tương tự, các trường ĐH Dược Hà Nội, trường ĐH Y dược – ĐHQG Hà Nội, Học viện Y dược học cổ truyền… cũng thông báo mức học phí cho các ngành đào tạo hệ đại học chính quy năm học 2020 – 2021 là 14,3 triệu đồng/sinh viên/năm.
Còn trường ĐH Y tế công cộng, mức thu học phí được xác định như sau:
Y tế công cộng: 13.000.000 đồng/năm học (400.000 đồng/tín chỉ); Dinh dưỡng: 14.300.000 đồng/năm học (406.000 đồng/tín chỉ); Công tác xã hội : 9.800.000 đồng/năm học (285.000 đồng/tín chỉ).
Kỹ thuật Xét nghiệm Y học: 14.300.000 đồng/năm học (406.000 đồng/tín chỉ); Kỹ thuật phục hồi chức năng: 14.300.000 đồng/năm học (406.000 đồng/tín chỉ); Công nghệ kỹ thuật môi trường: 11.700.000 đồng/năm học (322.000 đồng/tín chỉ). Mức học phí của các năm học tiếp theo sẽ thay đổi theo quy định của Nhà nước.