Câu 1: Dựa vào bảng số liệu 40.1 (SGK) và các tài liệu sưu tầm được, viết một báo cáo ngắn về sự phát triển của công nghiệp dầu khí ở vùng Đông Nam Bộ.
Lời giải:
– Tiềm năng dầu khí của vùng.
– Sự phát triển của công nghiệp dầu khí.
– Tác động của công nghiệp dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ.
* Thông tin về các khu vực phát triển dầu khí chủ yếu ở Việt Nam
– Bồn trũng Cửu Long: Hiện có 4 mỏ dầu khí đang hoạt động, đó là Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Rồng, Sư tử Đen – Sư tử Vàng cùng với hàng loạt các phát hiện dầu khí ở các vùng lân cận như Kim Cương, Bạch Ngọc, Lục Ngọc, Phương Đông, Ba Vì, Bà Đen,… hình thành khu vực sản xuất dầu và khí đồng hành chủ yếu của PETROVIETNAM hiện nay.
– Thềm lục địa Tây Nam: Ngoài mỏ Bunga – Kekwa, Cái Nước đang hoạt động, các mỏ khác như Bunga – Orkid, Raya – Seroja nằm trong khu vực phát triển chung với Ma-lai-xi-a, các phát hiện dầu khí gần đây như Ngọc Hiển, Phú Tân, Cái Nước, U Minh, Khánh Mĩ (Lô 46/51), Kim Long (Lô B)… đang bước vào giai đoạn phát triển.
– Bồn trũng Nạm Côn Sơn: Ngoài mỏ Đại Hùng, mỏ khí Lan Tây – Lan Đỏ (Lô 06-1) đang khai thác, các mỏ khác như Hải Thạch, Mộc Tinh (Lô 05.2, 3), Rồng Đôi (Lô 11.2), Cá Chò (Lô 11.1) đang trong giai đoạn chuẩn bị khai thác.
– Bồn trũng sông Hồng: Ngoài mỏ khí Tiền Hải đang hoạt động, các mỏ khác như mỏ khí sông Trà Lí, các phát hiện đầu khí ở B-10 ở đồng bằng sông Hồng, Hồng Long, 70km ngoài khơi bờ biển Tiền Hải đang được thẩm lượng. PIDC đang chuẩn bị nghiên cứu khả thi về việc tìm kiếm thăm dò tự lực nhóm cấu tạo Hải Long bao gồm 4 cấu tạo là Hồng Long, Bạch Long, Hoàng Long và Hắc Long để xác định trữ lượng, khai thác và vận chuyển vào bờ phục vụ phát triển kinh tế khu vực đồng bằng sông Hồng.
* Thông tin vê sử dụng dầu khí:
– Chế biến dầu khí: làm khí hoá lỏng, phân bón.
– Công nghiêp sản xuất điện từ khí hỗn hơp.
Câu 2: Dựa vào bảng số liệu 40.2 (SGK) hãy vẽ biểu đồ và nhận xét
Lời giải:
Vẽ biểu đồ:
Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm 1995, 2005.
Nhận xét
– Giá trị sản xuất công nghiệp giữa các thành phần kinh tế có sự chênh lệch: cao nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tiếp theo la khu vực Nhà nước và thấp nhất là khu vực ngoài Nhà nước.
– So với năm 1995, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ năm 2005 tăng gấp 3,95 lần (từ 50.508 tỉ đồng năm 1995 lên 199.622 tỉ đồng năm 2005).
+ Khu vực Nhà nước tăng gấp 2,45 lần (từ 19.607 tỉ đồng năm 1995 lên 48.58 tỉ đồng năm 2005), thấp hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
+ Khu vực ngoài Nhà nước tăng gấp 4,7 lần (từ 9.942 tỉ đồng năm 1995 lên 46.738 tỉ đồng năm 2005), cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng (3,95 lần).
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất gấp 5,0 lần (từ 20.959 tỉ đồng năm 1995 lên 104.826 tỉ đồng năm 2005), cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
1advertised
x4 gay video chat https://bjsgaychatroom.info/
gay chat randome https://gaytgpost.com/
gay chat toom https://gay-buddies.com/
whats the best sith for findina a gay dating site for women https://speedgaydate.com/
i won $4 at penny slots https://2-free-slots.com/
exosuit cargo slots https://candylandslotmachine.com/
cleopatra slots https://pennyslotmachines.org/
akafuji slots https://slotmachinesforum.net/
slots for free https://beat-slot-machines.com/
wobka slots promo codes https://www-slotmachines.com/
dissertation abstracts international https://buydissertationhelp.com/
writing abstract dissertation https://dissertationwriting-service.com/
doctoral dissertation help requirements https://help-with-dissertations.com/
dissertation help service binding https://mydissertationwritinghelp.com/
dissertation sample https://helpon-doctoral-dissertations.net/
Comments are closed.