fbpx
Home Bộ đề luyện thi THPT Quốc gia Môn Văn Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2016 – Đề số 4

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2016 – Đề số 4

0

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2016 – Đề số 4, có lời giải chi tiết, các em tham khảo dưới đây:

Xem thêm: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN NĂM 2016 – ĐỀ SỐ 4

Phần I.Đọc – hiểu (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4

Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng, chợt râm.Mẹ bảo:

– Nhà ngoại ở cuối con đê.

Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:

Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.

Con cố. Lúc râm con đi chậm, mẹ mắng:

Đang lúc mát trời, nhanh lên kẻo nắng bây giờ!

Con ngỡ ngàng: Sao nắng, sao râm đều phải vội?

Trời vẫn nắng vẫn râm…

Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: Đời, lúc nào cũng phải nhanh lên.

(Theo vinhvien.edu.vn)

Câu 1.Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

Câu 2.

Trên đê chỉ có mẹ, có con.Lúc nắng mẹ kéo tay con:

– Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.”

Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp đó?

Câu 3.Nêu nội dung chính của văn bản trên?

Câu 4.Viết một đoạn văn ngắn (3 – 5 câu) về bài học mà anh/ chị rút ra từ văn bản trên?

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 7

Cuối năm nay, Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức được thành lập, theo đó các quốc gia thành viên phải thực hiện cam kết về tự do luân chuyển lao động. Việc lưu chuyển lao động trong khu vực là một yêu cầu tất yếu để tạo điều kiện thúc đẩy cho quá trình hợp tác và lưu thông thương mại giữa các nước. Như vậy, trong một cộng đồng gồm 660 triệu dân, các nhân sự có chuyên môn cao có thể tự do luân chuyển công việc từ quốc gia này tới bất kỳ quốc gia nào khác trong khối. Đây vừa tạo ra cơ hội lớn nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho lực lượng lao động Việt Nam trong công cuộc cạnh tranh khắc nghiệt với lao động trong khu vực.

(Báo Giáo Dục và Thời Đại, số 86, ngày 10/04/2015)

Câu 5.Xác định thao tác lập luận chủ yếu?

Câu 6.Văn bản nói về vấn đề gì?

Câu 7.Theo anh/ chị cơ hội và thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam là gì?

Phần II. Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1.(3.0 điểm)

“Người tinh thần mạnh dù đau khổ vẫn không hề phàn nàn, còn kẻ tinh thần yếu thì phàn nàn dù không hề đau khổ”(Ngạn ngữ Nhật Bản).

Anh/chị hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về nội dung của ngạn ngữ trên.

Câu 2. (4.0 điểm)

Từ“Tuyên ngôn độc lập”(Hồ Chí Minh), anh/chị có suy nghĩ gì về độc lập, tự do trong thời đại ngày nay đối với dân tộc và mỗi cá nhân.

ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN NĂM 2016 – ĐỀ SỐ 4

Câu

Ý

Nội dung

Điểm

I

Đọc – hiểu văn bản:

3,0

1

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức biểu cảm/ biểu cảm.

0,25

2

Xác định biện pháp tu từ: biện pháp nói quá/cường điệu/thậm xưng.

Hiệu quả nghệ thuật:nắng vỡ đầu ralàm tăng sức gợi hình, gây ấn tượng về cái nắng gay gắt.

0,5

3

Nội dung chính của văn bản: Những khó khăn, thử thách khắc nghiệt trong cuộc đời và những cơ hội, thuận lợi đến với mỗi người trong cuộc sống.

0,25

4

Bài học mà người con rút ra: Cần phải biết vượt qua những khó khăn, thử thách khắc nghiệt trong cuộc đời, đồng thời phải biết nắm bắt và tận dụng cơ hội để đạt đến đích.

0,5

5

Thao tác lập luận chủ yếu: thao tác lập luận phân tích/thao tác phân tích/phân tích.

0,5

6

– Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức được thành lập vào cuối năm 2015 và việc cam kết thực hiện tự do luân chuyển lao động trong khối.

– Đây vừa là cơ hội lớn, cũng vừa là thách thức lớn cho lực lượng lao động Việt Nam.

0,5

7

– Cơ hội đối với lực lượng lao động Việt Nam: Có cơ hội tự do lao động ở nhiều nước trong khu vực.

– Thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam: Trong quá trình hội nhập, đòi hỏi cần phải có trình độ chuyên môn và khả năng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc.

0,5

II

Làm văn

7,0

1/II

 “Người tinh thần mạnh dù đau khổ vẫn không hề phàn nàn, còn kẻ tinh thần yếu thì phàn nàn dù không hề đau khổ”

3,0

Yêu cầu chung:

Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu cụ thể:

1.

Giải thích:

0,5

–  “Tinh thần mạnh”là có ý chí, nghị lực và luôn có khát vọng vươn lên; còn“tinh thần yếu”thì ngược lại.

–   Ý nghĩa cả câu: hai vế câu có nội dung trái ngược nhau, nhằm ngợi ca người có “tinh thần mạnh”, biết nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, phê phán những con người luôn bi quan, chán nản, có“tinh thần yếu”.

2.

Phân tích, chứng minh:

2,0

–   “Người có tinh thần mạnh”thì dù gặp đau khổ, bất hạnh, thất bại trong cuộc sống vẫn không hề phàn nàn, than thở, bi quan, mà luôn tìm cách giải quyết, khắc phục khó khăn, vượt lên hoàn cảnh.

–   “Kẻ tinh thần yếu”thì dễ bi quan, chán nản, tuyệt vọng mỗi khi gặp bất hạnh, thất bại, đau khổ trong cuộc sống, từ đó nhụt chí phấn đấu, dễ buông xuôi số phận… thậm chí tìm đến cách giải quyết tiêu cực.

[Lấy dẫn chứng cụ thể để chứng minh]

3.

Bình luận, mở rộng

0,5

–     Khẳng địnhý chí, nghị lực và khát vọng phấn đấu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của mỗi con người.

–      Rút ra bài học cho bản thân: Cần rèn luyện cho bản thân  “tinh thần mạnh” để vượt qua những khó khăn, gặt gái được thành công trong cuộc sống.

2

Từ“Tuyên ngôn độc lập”(Hồ Chí Minh), anh/chị có suy nghĩ gì về độc lập, tự do trong thời đại ngày nay đối với dân tộc và mỗi cá nhân.

4,0

Yêu cầu chung:

Thí sinh biết vận dụng kiến thức và kỹ năng vào bài văn nghị luận vănhọc để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ, luận điểm rõ ràng, luận cứ – luận chứng chính xác, diễn đạt tốt, đảm bảo tính liên kết- có sức thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu cụ thể:

1..

Khái quát:

0,5

 – Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh ->  nhấn mạnh các sáng tác thuộc thể văn chính luận, trong đó cóTuyên ngôn độc lập.

– Giới thiệu khái quát về tác phẩm: là một trong những áng thiên cổ hùng văn của dân tộc; đã mở ra 1 kỉ nguyên mới cho dân tộc ta- kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân làm chủ đất nước, quyết định vận mệnh của mình.

2.

Phân tích:

3,0

a.

Khái quát những nội dung chính của bản tuyên ngôn trong hoàn cảnh lịch sử- Cách mạng tháng Tám:

1,5

–   Hoàn cảnh lịch sử:

+ Cách mạng tháng Tám thành công, thực dân Pháp lâm le trở lại Việt Nam. 19/08/1945, khởi nghĩa dành chính quyền thắng lợi, phát xít Nhật đầu hàng.

+ 26/08/1845, Bác Hồ dời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội

+ Tại số nhà 48, phố Hàng Ngang, Bác đã viết bản Tuyên ngôn độc lập.

+ 2/9/1945, thay mặt cho Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới.

–    Các luận điểm chính của bản tuyên ngôn:

+ Nêu nguyên tắc về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

+ Tố cáo tội ác thực dân trong 80 năm qua – phủ nhận quyền của Pháp đối với Việt Nam.

+ Khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc lập.

b.

Suy nghĩ về độc lập- tự do trong thời đại ngày nay (Trong mỗi giai đoạn lịch sử, độc lập- tự do có ý nghĩa khác nhau):

1,5

– Thời đại ngày nay- xu thế hội nhập, toàn cầu hóa (Xu thế không thể đảo ngược).

– Độc lập- tự do thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau: bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ- biên giới hải đảo; độc lập về kinh tế- không phụ thuộc vào các nước khác trên tinh thần hợp tác; về văn hóa: chúng ta “Hòa nhập” nhưng không “Hòa tan”, khẳng định .vị thế, bản sắc văn hóa dân tộc trên trường quốc tế…

– Với mỗi cá nhân: suy nghĩ, hành động luôn trên tinh thần của công dân nước Việt Nam độc lập- tự hào dân tộc. Trong đời sống cá nhân, độc lập – tự do có ý nghĩa hết sức lớn lao khi ta thực sự sống là chính mình.

3.

Đánh giá:

0,5

–  “Tuyên ngôn độc lập”có thể coi là áng văn chính luận mẫu mực của thời đại mới, có giá trị lịch sử to lớn và giá trị nghệ thuật sâu sắc.

–   Thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc, tinh thần quốc tế cao cả và một tầm tư tưởng lớn lao của Hồ Chí Minh

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết tại đây:Download

Comments

comments