Bài 1 (trang 47 SGK Sinh 11): Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp như thế nào?
Lời giải:
Mức độ ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến quang hợp phụ thuộc vào nồng độ CO2:
– Khi nồng độ CO2 thấp, tăng cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp tăng không nhiều.
– Nhưng khi nồng độ CO2 tăng lên, nếu tăng cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp tăng rất mạnh.
– Khi tăng cường độ ánh sáng cao hơn điểm bù ánh sáng (là cường độ ánh sáng mà tại đó cường độ quang hợp cân bằng với cường độ hô hấp) thì cường độ quang hợp tăng hầu như tỷ lệ thuận với cường độ ánh sáng cho đến khi đạt tới điểm bão hòa ánh sáng – nơi cường độ quang hợp không tăng cho dù cường độ ánh sáng có tăng.
– Đặc trưng sinh lí của cây cũng ảnh hưởng đến sự phụ thuộc cường độ ánh sáng đến khả năng quang hợp.
Bài 2 (trang 47 SGK Sinh 11): Vai trò của nước trong pha sáng của quang hợp?
Lời giải:
Nước là nguyên liệu cho quá trình quang phân li nước trong pha sáng tạo ra H+ và e– để tham gia vào chuỗi truyền e trong quang hợp. Nước đảm bảo các điều kiện sinh lí hóa sinh bình thường trong các tế bào và bộ máy quang hợp, đảm bảo quá trình quang hợp của cây diễn ra bình thường.
Bài 3 (trang 47 SGK Sinh 11): Trình bày sự phụ thuộc của quang hợp vào nhiệt độ.
Lời giải:
Nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng enzim trong quang hợp. Các nhiệt độ như cực tiểu và cực đại đối với quang hợp tùy thuộc vào đặc điểm sinh thái, xuất xứ, pha sinh trưỏng, phát triển của loài cây. Trong giới hạn nhiệt độ sinh học đối với từng giống, loài cây, pha sinh trưởng và phát triển, cứ tăng nhiệt độ thêm 10o thì cường độ quang hợp tăng lên 2 – 2.5 lần.
Bài 4 (trang 47 SGK Sinh 11): Cho ví dụ về vai trò của các nguyên tố khoáng trong hệ sắc tố quang hợp.
Lời giải:
Các nguyên tố khoáng có ảnh hưởng đến hệ sắc tố quang hợp:
– Fe tham gia vào quá trình tổng hợp pocfirin nhân diệp lục
– Mg, N tham gia vào cấu trúc của phân tử diệp lục.