Trả lời câu hỏi in nghiêng
Trang 62 sgk Địa Lí 12: Hãy nêu nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái môi trường và các biểu hiện của tình trạng này ở nước ta.
Trả lời:
– Nguyên nhân: do sự khai thác quá mức, tác động quá mức vào một thành phần tự nhiên.
– Biểu hiện: Làm gia tăng bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
Trang 62 sgk Địa Lí 12: Hãy nêu nguyên nhân gây ô nhiễm ở môi trường đô thị và nông thôn.
Trả lời:
– Rác thải sinh hoạt.
– Rác thải công nghiệp.
– Chất độc hóa học: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,…
– Khí thải từ: ô tô, xe máy, các khu công nghiệp,…
Trang 62 sgk Địa Lí 12: Dựa vào hình 9.3, hãy nhận xét về hướng di chuyển và tần suất của bão vào Việt Nam. Cho biết vùng nào chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ bão.
Trả lời:
• Nhận xét về hướng di chuyển và tần suất của bão:
– Bão xuất hiện ở Thái Bình Dương và Biển Đông.
– Hướng di chuyển và tần suất của bão có sự thay đổi theo thời gian.
+ Theo hướng đông vào đất liền: xuất hiện ở tháng IX với tần suất 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng, tháng X với tần suất 1 đến 1,3 cơn bão/tháng.
+ Theo hướng đông bắc vào đất liền: tháng VII với lần suất 0,3 đến 1 cơn bão/tháng, tháng VIII với tần suất 1 đến 1,3 cơn bão/tháng.
+ Theo hướng đông nam vào đất liền: tháng XI, tháng XII với lần suất 0,3 đến 1 cơn bão/tháng.
• Vùng ven biển miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,…) là nơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão.
Trang 63 sgk Địa Lí 12: Vùng đồng bằng nào ở nước ta hay bị ngập lụt? Vì sao?
Trả lời:
-Vùng đồng bằng Sông Hồng là vùng hay bị ngập nhất nước ta.
– Nguyên nhân:
+ Do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh lại có đê sông, đê biển bao bọc.
+ Mật độ xây dựng cơ sở hạ tầng cao.
Trang 64 sgk Địa Lí 12: Ở nước ta, lũ quét thường xảy ra ở những vùng nào và vào thời gian nào trong năm?
Trả lời:
– Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống.
– Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng 6 – 10.
– Ở miền Trung, lũ quét thường xảy ra vào các tháng 10 – 12.
Trang 64 sgk Địa Lí 12: Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam?
Trả lời:
Lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam bởi vì:
– Mùa khô ở miền Nam bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 ( miền Bắc cũng có mùa khô nhưng xảy ra không cùng thời điểm với miền Nam).
– Miền Bắc : mùa khô không sâu sắc ( không quá khô ). Mùa khô kéo dài 3-4 tháng, vào đầu mùa đông ở miền Bắc có hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới và cuối mùa đông gió mùa Đông Bắc di chuyển qua miển mang lại cho vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng ven biển Bắc Trung Bộ thời tiết lạnh ẩm gây mưa phùn.
– Miền Nam : Mùa khô kéo dài 4-5 tháng ( một số nơi 6-7 tháng ). Mùa khô rất khô và nóng, độ ẩm không khí thấp, khả năng bốc hơi nhanh do gió Tín Phong vượt qua dãy Trường Sơn Nam gây khô nóng ( hiệu ứng phơn ).
Câu 1: Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao?
Lời giải:
– Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
– Tình trạng ô nhiễm môi trường: nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển.
Đây là 2 vấn đề được xác định là quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường vì chúng có tác động lớn đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt cũng như cuộc sống của con người.
Câu 2: Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống bão.
Lời giải:
– Hoạt động của bão ở Việt Nam
+ Trên toàn quốc, mùa bão: từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, bão sớm vào tháng 5 và muộn sang tháng 12, nhưng cường độ yếu.
+ Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến các tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa.
+ Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.
+ Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.
+ Trung bình mỗi năm có từ 6 – 7 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm bão nhiều có 8 -10 cơn bão.
– Hậu quả của bão ở Việt Nam
+ Gió mạnh kèm theo mưa lớn gây ngập lũ trên diện rộng, lật úp tàu thuyển trên biển, làm mực nước biển dâng cao gây ngập mặn vùng ven biển.
+ Bão lớn, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả những công trình vững chắc nhu nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế…
– Phòng chống bão:
+ Dự báo về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
+ Khi đi trên biển, các tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng trung tâm bão hoặc trở về đất liền.
+ Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển.
+ Cần khẩn trương sơ tán dân khi có bão lớn.
+ Chống bão kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ờ miền núi.
Câu 3: Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này? Ở nước ta động đất hay xảy ra ở vùng nào?
Lời giải:
– Các vùng thường xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán:
+ Vùng hay xảy ra ngập lụt: Đồng bằng sông Hồng, đổng bằng sổng Cửu Long các vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ.
+ Vùng hay xảy ra lũ quét: vùng núi phía Bắc, nhiều nơi từ Hà Tĩnh tới Nam Trung Bộ.
+ Vùng hay xảy ra hạn hán: Tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giañg) mùa khô kéo dài 3-4 tháng. Ở đổng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, thời kì khô hạn kéo dài đến 4 – 5 tháng. Ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ, thời kì khô hạn dài 6 – 7 tháng .
– Để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này, cần:
+ Quy hoạch phát triển các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lí sử dụng đất đai hợp lí, áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc hợp lí.
+ Cần tổ chức phòng chống hạn hán tốt. Để phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng nhũng công trình thuỷ lợi hợp lí.
+ Tích cực trồng rừng và bảo vệ rừng.
– Động đất mạnh nhất và tập trung nhất ở vùng Tây Bắc, sau đó đến vùng Đông Bắc và vùng ven biển Nam Trung Bộ.
Câu 4: Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Lời giải:
Các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường:
– Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yéu cầu về đời sống con người.
– Phấn Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
– Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.
– Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn cố thể phục hổi được.
– Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên.
– Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.