fbpx
Home Tài liệu luyện thi Môn Lý Phương pháp lấy điểm câu hỏi thực tiễn trong đề thi Vật lý

Phương pháp lấy điểm câu hỏi thực tiễn trong đề thi Vật lý

0

Câu hỏi thực tiễn không khó nhưng yêu cầu học sinh phải thông hiểu hiện tượng và khả năng liên hệ đời sống. Nếu không chú ý ôn luyện, học sinh sẽ dễ mất điểm.

Không chỉ các môn khoa học xã hội và nhân văn mới yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, gắn với vấn đề thời sự, đề thi các môn khoa học tự nhiên cũng không đi trật xu hướng ra đề này. Khi ôn luyện Vật lý, học sinh cần đặc biệt chú ý tới những dạng bài về hiện tượng thực tiễn, cuộc sống. Điểm yếu của học sinh trong quá trình ôn luyện thường là quá chú trọng công thức mà coi nhẹ kỹ năng đọc hiện tượng, trong khi chỉ cần để ý một chút là học sinh có thể giải quyết được những câu hỏi trong dạng này.

Rất dễ bắt gặp những dạng bài đọc hiện tượng đơn thuần trong đề thi, đây là dạng bài không khó nhưng yêu cầu học sinh phải thông hiểu hiện tượng và có khả năng liên hệ thực tiễn, đời sống. Nếu không chú ý trong quá trình ôn luyện, học sinh sẽ mất điểm ở những câu hỏi được đánh giá ở mức độ không quá khó.

Dưới đây một số câu hỏi thực tiễn có thể xuất hiện trong đề thi Vật lý nhằm giúp học sinh làm quen, tập đánh giá, phân tích hiện tượng để lựa chọn phương án đúng nhất (phương án gạch chân là phương án đúng).

Ví dụ 1: Một hành khách đi về phía cửa vào nhà ga Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài thì thấy hai tấm cửa kính đang khép lại. Nhưng khi anh ta lại gần thì lạ thay (!), hai tấm cửa kính tự động tách xa nhau, khi anh ta đi vào trong nhà ga thi hai tấm cửa kính lại khép lại như cũ. Thiết bị đóng – mở cửa nhà ga ở đây đang hoạt động dựa trên hiện tượng

A. Hiện tượng quang điện ngoài.

B. Hiện tượng quang điện trong.

C. Hiện tượng quang phát quang.

D. Không phải những hiện tượng trên.

Hướng dẫn và phân tích: Với câu hỏi này, nhiều học sinh sẽ chọn nhầm hiện tượng quang điện trong, bởi hầu hết các ứng dụng thực tế đều bởi hiện tượng quang điện, nhưng hiện tượng trong câu hỏi thày thuộc số ít các các ứng dụng của hiện tượng quang điện ngoài.

Ví dụ 2: Hiện nay đèn LED đang có những bước nhảy vọt trong ứng dụng thị trường dân dụng và công nghiệp một cách rộng rãi như bộ phận hiển thị trong các thiết bị điện tử, đèn quảng cáo, đèn giao thông, trang trí nội thất, ngoại thất… Nguyên lý hoạt động của đèn LED dựa vào hiện tượng:

A. Quang phát quang.

B. Hóa phát quang.

C. Điện phát quang.

D. Catôt phát quang.

Hướng dẫn và phân tích: Với câu hỏi này, dù học sinh có khả năng suy luận đã loại bỏ được đáp án A và B thì cũng khó khăn trong việc tìm đáp án đúng nếu không học kĩ SGK phần chữ in nhỏ trong bài quang phát quang.

Ví dụ 3: Lò phản ứng hạt nhân là một thiết bị để khởi động, kiểm soát, và duy trì một chuỗi phản ứng chuỗi hạt nhân. Lò phản ứng hạt nhân thường được sử dụng để tạo ra điện và cung cấp năng lượng cho một số tàu ngầm, tàu sân bay…mà hiện nay quân đội Hoa Kì phát triển rất mạnh. Nhiên liệu trong các lò này thường là hoặc P239. Sự phân hạch của một hạt nhân U235 có kèm theo giải phóng 2,5 nơtron (tính trung bình), đối với P239 con số đó là 3. Các nơtron này có thể kích thích các hạt nhân khác phân hạch để tạo nên một phản ứng dây truyền nếu không được điều khiển. Các lò phản ứng hạt nhân được điều khiển để đảm bảo năng lượng tỏa ra từ lò phản ứng là không đổi theo thời gian, trong trường hợp này người ta thường dùng những thanh điều khiển ngập sâu vào trong lò để hấp thụ số nơtron thừa và đảm bảo số nơtron giải phóng sau mỗi phân hạch là 1 (tính trung bình). Thanh điều khiển có chứa:

A. Bạch kim

B. Vàng hoặc những kim loại có nguyên tử lượng lớn.

C. Bo hoặc Cađimi

D. Nước

Hướng dẫn và phân tích: Nếu học sinh không đọc kĩ SGK về lò phản ứng hạt nhận học sinh sẽ không làm được câu này.

Ví dụ 4: Một người đi xe máy trên đoạn đường cứ 6 m lại có ổ gà, tần số dao động khung xe là 2 Hz. Để tránh rung lắc mạnh nhất người đó phải tránh tốc độ nào sau đây?

A. 43,2 km/h.

B. 21,6 km/h.

C. 36,0 km/h.

D. 18,0 km/h.

Hướng dẫn và phân tích: Trong bài toán thực tế này, học sinh cần nhớ về điều kiện xảy ra hiện tượng cộng hưởng (khi đó xe rung lắc mạnh nhất), đó là tần số (chu kì) ngoại lực cưỡng bức xấp xỉ bằng tần số (chu kì) dao động riêng của hệ dao động. Ở đây, chu kì dao động riêng bài cho To = 1/f = 0,5 s. Ta coi ngoại lực cưỡng bức lên xe khi gặp ổ gà có chu kì là T = 6/v, v là tốc độ xe. Ta có: T = To → v = 12 m/s = 43,2 km/h.

Ví dụ 5: Mạng điện dân dụng ở Việt Nam có điện áp hiệu dụng là 220 V, ở Nhật là 110… Điện áp hiệu dụng quá cao, có thể gây nhiều nguy hiểm cho người sử dụng. Nếu điện áp hiệu dụng thấp, chẳng hạn 30V-50 V sẽ ít gây nguy hiểm cho người sử dụng. Nguyên nhân không sử dụng mạng điện có điện áp hiệu dụng thấp:

A. Không thể sản xuất linh kiện điện sử dụng.

B. Công suất hao phí sẽ quá lớn.

C. Công suất nơi truyền tải sẽ quá nhỏ.

D. Công suất nơi tiêu thụ sẽ quá lớn.

Hướng dẫn và phân tích: Ở đây, khi sử dụng mạng điện có điện áp hiệu dụng nhỏ dẫn tới cường độ dòng hiệu dụng trong truyền tải sẽ lớn, do đó công suất hao phí sẽ rất lớn. Để đảm bảo công suất hao phí nhỏ đi, các dây dẫn điện sẽ phải làm rất rất to để điện trở giảm, thiệt hại nhiều về kinh tế! Vấn đề ở đây là kinh tế, còn hoàn toàn có thể tạo ra mạng điện có điện áp hiệu dụng thấp như vậy!

Ngoài những dạng bài có hiện tượng đơn giản như vậy thì đề thi có thể có những bài toán kết hợp hiện tượng rất khó, yêu cầu thí sinh có tư duy Vật lí, khả năng đọc hiện tượng, kết hợp linh hoạt giữa các định luật, công thức liên quan, dĩ nhiên kĩ năng toán học cũng phải tốt. Một vài ví dụ tham khảo như:

phuong-phap-lay-diem-cau-hoi-thuc-tien-trong-de-thi-vat-ly
phuong-phap-lay-diem-cau-hoi-thuc-tien-trong-de-thi-vat-ly-1
phuong-phap-lay-diem-cau-hoi-thuc-tien-trong-de-thi-vat-ly-2
phuong-phap-lay-diem-cau-hoi-thuc-tien-trong-de-thi-vat-ly-3

 Thầy Đỗ Ngọc Hà

Giáo viên luyện thi môn Vật ly , Hệ thống giáo dục Hocmai.vn

Comments

comments