fbpx
Home Giải bài tập lớp 10 Giải bài tập Địa Lí 10 Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính

0
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính

I. Sự phân bố khí áp

– Khái niệm: Là sức nén của không khí xuống mặt Trái đất.

– Đặc điểm: Tùy theo tình trạng của không khí sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau.

1. Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

Hình 12.1. Các đai khí áp và giá trên Trái Đất

– Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.

– Các đai khí áp phân bố không liên tục, do sự phân bố xen kẽ nhau giữa lục địa và đại dương.

2. Nguyên nhân thay đổi khí áp

a. Khí áp thay đổi theo độ cao

– Càng lên cao, khí áp càng giảm.

– Nguyên nhân là do không khí loãng, sức nén nhỏ.

b. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ

– Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm và ngược lại.

– Nguyên nhân là do nhiệt độ tăng không khí nở ra làm giảm tỉ trọng và ngược lại.

c. Khí áp thay đổi theo độ ẩm

– Không khí chứa nhiều hơi nước, khí áp giảm.

– Nguyên nhân là do hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô.

II. Một số loại gió chính

1. Gió Tây ôn đới

– Phạm vi hoạt động: 300 – 600 ở mỗi bán cầu.

– Thời gian: Gần như quanh năm.

– Hướng thổi: Chủ yếu là hướng Tây.

– Nguyên nhân: Do sự chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.

– Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.

2. Gió Mậu dịch

– Phạm vi hoạt động: 300 về xích đạo.

– Thời gian: quanh năm.

– Hướng thổi: Chủ yếu hướng Đông.

– Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.

– Tính chất: khô, ít mưa.

3. Gió mùa

– Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

Hình 12.2a. Các khu áp cao, áp thấp trong tháng 7; 12.2b. Các khu áp cao, áp thấp trong tháng 1

– Nguyên nhân hình thành: Chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.

– Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.

– Phạm vi hoạt động:

   + Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia.

   + Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.

4. Gió địa phương

a. Gió biển, gió đất

– Khái niệm: Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm.

– Đặc điểm: Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển.

– Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp).

– Tính chất: Gió biển ẩm mát, gió đất khô.

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

Hình 12.3. Gió đất và gió biển

b. Gió fơn

– Khái niệm: Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.

– Đặc điểm:

+ Sườn đón gió có mưa lớn.

+ Sườn khuất gió khô và rất nóng.

– Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự tăng giảm của hơi nước trong không khí.

– Phạm vi hoạt động: Thường xuất hiện ở các dãy núi đón gió.

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính - Lý thuyết Địa Lí 10 đầy đủ nhất

Hình 12.4. Quá trình hình thành gió fơn

Comments

comments