fbpx
Home Bộ đề luyện thi THPT Quốc gia Môn Văn Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2016 – Đề số 6

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2016 – Đề số 6

0

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2016 – Đề số 6, được cập nhật ngày 16/10/2015, các em tham khảo dưới đây:

Xem thêm: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN NĂM 2016 – ĐỀ SỐ 6

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3:

Ngày xưa, Trần Hưng Đạo khuyên vua chước giữ nước hay hơn cả là “lúc bình thời, khoan sức cho dân để kế sâu rễ, bền gốc”. Nguyễn Trãi chê Hồ Quý Ly để mất nước vì chỉ biết ngăn sông cản giặc, mà không biết lấy sức dân làm trọng. Các đấng anh hùng dân tộc đều lập nên công lớn, đều rất coi trọng sức dân để giữ nước, chống giặc.

Ngày nay, Hồ Chủ Tịch kêu gọi: “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”. Người nói: phải “dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”. Khác với người xưa, Hồ Chủ Tịch chỉ rõ: Làm những việc đó là “để mưu cầu hạnh phúc cho dân”.  

 (Những ngày đầu của nước Việt Nam mới– Võ Nguyên Giáp)

Câu 1. Đặt nhan đề cho phần trích trên? (0,5 điểm)

Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự nào? (0,25 điểm)

Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý Ly vào đoạn văn thứ nhất để tạo hiệu quả lập luận như thế nào? Trả lời trong khoảng 4-6 dòng. (0,5 điểm)

Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 4 đến Câu 8:

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

(Mẹ và quả– Nguyễn Khoa Điềm)

Thời gian chạy qua tóc mẹ

Một màu trắng đến nôn nao

Lưng mẹ cứ còng dần xuống

Cho con ngày một thêm cao.

(Trong lời mẹ hát– Trương Nam Hương)

Câu 4. Nêu hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất. (0,25 điểm)

Câu 5. Xác định thể thơ của đoạn thơ thứ hai. (0,25 điểm)

Câu 6. Xác định nghệ thuật tương phản trong từng đoạn thơ trên? (0,5 điểm)

Câu 7. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”? (0,5 điểm)

Câu 8. Những điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trên là gì? Trả lời trong khoảng 6-8 dòng. (0,5 điểm)

Phần I. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm)

         Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về hiện tượng bạo lực học đường và phương châm hành động: “Nói không với hành vi bạo lực và tệ nạn xã hội” của học sinh hiện nay.


Câu 2. (4,0 điểm)

      Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp độc đáo của hai đoạn văn sau:

Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng lúc ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.

      Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.

                      (Người lái đò sông Đà– Nguyễn Tuân)

Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.

(Ai đã đặt tên cho dòng sông?– Hoàng phủ Ngọc Tường)

ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN NĂM 2016 – ĐỀ SỐ 6

Câu

Ý

Nội dung

Điểm

I

Đọc – hiểu

3,0

1

Nhan đề: Lấy dân làm trọng/ Vì dân/ Tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh.

0,5

2

Phần trích trình bày ý theo trật tự thời gian/ ngày xưa –ngày nay.

0,25

3

Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý Ly vào đoạn văn thứ nhất nhằm làm nổi bật những điểm kế thừa và khác biệt với truyền thống trong tư tưởng “thân dân” của Hồ Chí Minh – được nói đến ở đoạn văn thứ hai. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.

Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.

0,5

4

Hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất: Miêu tả, biểu cảm.

0,25

5

Thể thơ của đoạn thơ thứ hai: thơ sáu tiếng hiện đại/ thơ tự do sáu tiếng/ thơ sáu tiếng.

0,25

6

Xác định nghệ thuật tương phản trong đoạn thơ thứ nhất: tương phản giữa“Lũ chúng tôi… lớn lên”“bí và bầu lớn xuống”; trong đoạn thơ thứ hai: tương phản giữa“Lưng mẹ… còng dần xuống”“con ngày một thêm cao”.

0,25

7

Hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ“Thời gian chạy qua tóc mẹ”:Nhân hóa“Thời gian”qua từ“chạy”, cho thấy thời gian trôi nhanh làm cho mẹ già nua và người con xót xa thương mẹ.

0,5

8

Hai đoạn thơ trên có điểm giống nhau về nội dung: Bộc lộ niềm xót xa và lòng biết ơn của con trước những hi sinh thầm lặng của mẹ; về nghệ thuật: ngôn ngữ tạo hình, biểu cảm, biện pháp tương phản, nhân hóa.Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.

0,5

II

Làm văn

7,0

1

Suy nghĩ về hiện tượng bạo lực học đường và phương châm hành động: “Nói không với hành vi bạo lực và tệ nạn xã hội” của học sinh hiện nay.

3,0

Yêu cầu chung:

Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu cụ thể:

1.

Giải thích:

0,5

– Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học.
– Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới,hiện đang xâm nhập và lan rộng ở Việt Nam. Do đó đang trở thành một vấn nạn nghiêm trọng của toàn xã hội.

2.

Phân tích:

2,0

– Biểu hiện:

+ Xúc phạm, lăng mạ, xỉ nhục, đay nghiến, chà đạp nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần con người thông qua lời nói.
+ Đánh đập, tra tấn, hành hạ, làm tổn hại về sức khỏe, xâm phạm cơ thể con người thông qua những hành vi bạo lực.

– Nguyên nhân:

+ Chủ quan: do bản thân học sinh có sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm sống.

+ Khách quan: do ảnh hưởng của môi trường văn hóa bạo lực (phim ảnh, game….), do sự giáo dục chưa sát sao, đúng đắn ccuar gia đình, nhà trường…

–  Hậu quả:

+ Tổn hại về thể xác và tinh thần của người bị hại.

+ Ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân, sau đó là gia đình, người thân của người gây ra bạo lực.

– Phương châm hành động:“Nói không với hành vi bạo lực và tệ nạn xã hội”của học sinh hiện nay:  học sinh không tham gia, không tổ chức đánh nhau; khuyên can bạn bè; ứng xử lịch sự với mọi người; không tham gia các tệ nạn xã hội…;  Nhà trường tăng cường giáo dục kĩ năng sống, tuyên truyền pháp luật, quản lí học sinh; phụ huynh gương mẫu, sâu sát con em,…

3.

Bình luận, mở rộng:

0,5

– Khẳng định bạo lực học đường là hiện tượng xấu, cần phê phán và ngăn chặn.

– Bài học nhận thức và hành động của bản thân: Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan niệm sống tốt đẹp, lành mạnh. Thực hiện phương châm hành động: “Nói không với hành vi bạo lực và tệ nạn xã hội” của học sinh hiện nay……

2

Cảm nhận về vẻ đẹp độc đáo của hai đoạn văn trong hai bài“Người lái đò sông Đà”– Nguyễn Tuân và“Ai đã đặt tên cho dòng sông?”– Hoàng Phủ Ngọc Tường.

4,0

Yêu cầu chung:

Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu cụ thể:

1.

Giới thiệu về các tác giả, tác phẩm:

0,5

– Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam. Ông suốt đời tìm kiếm và khẳng định những giá trị nhân văn cao quý, với những nét phong cách nổi bật, tài hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ điển. Tùy bút “Người lái đò sông Đà” là một trong những tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Tuân, được in trong tập “Sông Đà”(1960)

– “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”là một tùy bút đặc sắc, thể hiện phong cách tài hoa, uyên bác, giàu chất thơ của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

– Giới thiệu hai đoạn văn.

2.

Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn văn:

3,0

a.

Đoạn văn trích từ bài “Người lái đò sông Đà”của Nguyễn Tuân:

1,25

* Nội dung:

– Cảnh bờ sông dựng vách thành:

+ Cảnh bờ sông dựng đứng như vách thành được miêu tả rất ấn tượng: “những cảnh đá bờ sông dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng lúc ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu, “Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia”-> Sông Đà chảy trôi giữa những bờ vách đá dựng đứng. Nguyễn Tuân đã dùng những liên tưởng, so sánh khác nhau để đặc tả một khúc sông hẹp với những bờ váh đá cao vút, vừa sâu tối, vừa lạnh.

+ Nhà văn còn miêu tả sông Đà bằng các giác quan cả bên ngoài và bên trong làm cho người đọc thấy rõ cái hiểm của sông Đà.

– Cảnh ghềnh đá đáng sợ:

+ “…dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy”-> kiểu cấu trúc câu trùng điệp đã mở ra cảnh mặt ghềnh với đá, với sóng, với gió. Cách ngắt nhịp ngắn diễn tả sự vận động, sự va đập và cả sự hoang sơ, dữ dội của thiên nhiên.

+ Nghệ thuật nhân hóa cùng với các từ láy:“cuồn cuộn”, “gùn ghè”…diễn tả nhịp điệu gấp gáp, hối hả của đá xô sóng, sóng xô gió. Những câu văn này đã gợi cảnh hãi hùng của nước, của đá, của sóng trước mắt người đọc.

+ Cách nói“đòi nợ xuýt”độc đáo, làm cho người đọc hình dung rõ những nguy hiểm, những tai họa bất ngờ mà sông Đà có thể gây ra cho con người.

* Nghệ thuật:            

Nghệ thuật độc đáo với ngôn từ mới lạ, phép trùng điệp, so sánh, nhân hóa, liên tưởng tưởng tượng,…

b.

Đoạn văn trích từ bàiAi đã đặt tên cho dòng sông?của Hoàng Phủ Ngọc Tường:

1,25

* Nội dung:

– Vẻ đẹp mạnh mẽ, hoang sơ:

+“rầm rộ”, “mãnh liệt”, “cuộn xoáy”-> miêu tả cụ thể dòng chảy mang giai điệu, tiết tấu vừa hùng tráng, vừa dữ dội. Nguoif đọc thấy được vẻ đẹp của âm sắc trên dòng sông.

+ So sánh “nó đã là một bản trường ca của rừng già”, “cuộc xoáy như cơn lốc”-> làm nổi bật sự mạnh mẽ, hoang sơ của dòng sông ở thượng nguồn là một dòng gian truân, không kém phần kì lạ, bí ẩn.

+ Nghệ thuật nhân hóa kết hợp với so sánh: “sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại” ->dòng sông hiện lên như một sinh thể có hồn, như một cô gái mạnh mẽ, đầy cá tính.

+ Những câu văn có vẻ như giải thích: “Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”-> Tô đậm vẻ đẹp sống động của sông Hương, vẻ đẹp chứa đựng sự bí ẩn, hoang sơ.

–        Vẻ đẹp dịu dàng, say đắm:

+ Lời văn như khẳng định:“cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”-> những từ ngữ gợi tả tạo nên một không gian rực rỡ sắc màu. Giữa không gian ấy là dòng sông dịu dàng, say đắm và tràn ngập sức sống.

+ Sông Hương nhanh chóng mang một sắc thái dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở

*Nghệ thuật:

– Nhà văn có sự quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú, sử dụng nghệ thuật độc đáo trong việc sáng tạo hình ảnh, câu văn dài mà khúc chiết, nhịp nhàng, nhiều biện pháp tu từ hợp lí, gợi lên những liên tưởng kì thú, hấp dẫn.

c.

Điểm tương đồng và khác biệt:

0,5

– Sự tương đồng: làm sống dậy vẻ đẹp hùng vĩ ở khúc thượng nguồn của dòng sông; tình cảm mãnh liệt với thiên nhiên, quê hương xứ sở của tác giả; văn xuôi đậm chất trữ tình, giàu hình ảnh, nhạc điệu.

– Sự khác biệt: 

+  Đoạn văn của Nguyễn Tuân như khúc hùng ca trận mạc: sự dữ dội của dòng sông ở mức khủng khiếp; hình tượng vừa là kết quả của sự trải nghiệm, vừa tưởng tượng bay bổng; lời văn giàu chất văn xuôi, “xương xẩu”, “gồ ghề”.

+  Đoạn văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường là khúc hùng ca – tình ca cuộc sống: dòng sông có vẻ đẹp phóng khoáng, man dại và trữ tình; hình tượng nghệ thuật có sự tích hợp vốn văn hóa sâu rộng; lời văn giàu chất thơ, mềm mại, hướng nội.

Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.

3.

Đánh giá:

0,5

– Chỉ qua hai đoạn văn ngắn ta có thể cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước sâu đậm của hai nhà văn, từ đó thêm yêu, thêm tự hào về cảnh sắc thiên nhiên quê hương mình.

– Trân trọng, ngưỡng mộ ngòi bút tài hoa của hai tác giả.

 

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết tại đây:Download

Comments

comments