fbpx
Home Bộ đề luyện thi THPT Quốc gia Môn Sử Đề thi thử THPT Quốc gia môn Sử năm 2016 – Đề số 4

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Sử năm 2016 – Đề số 4

0

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn lịch sử năm 2016, đề số 4 được cập nhật ngày 28/9/2015, các em tham khảo phía dưới.

Xem thêm: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Sử

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN LỊCH SỬ 2016 – ĐỀ SỐ 04

Câu I (3,0 điểm) 

Anh (chị) hãy trình bày những thành tựu (từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991) của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai của nhân loại.

Câu II (2,0 điểm) 

Tại sao lại khẳng định từ chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 đến chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 là một bước phát triển của cuộc kháng chiến?

Câu III (2,0 điểm) 

Nêu những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Camphuchia trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ (1969 – 1973) ?

Câu IV.(3,0 điểm)

   1. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng được thể hiện trong hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) như thế nào? Tại sao lại có sự thay đổi đó?

    2. Hãy nêu những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Liên Xô và Mĩ dẫn đến chấm dứt chiến tranh lạnh?

ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN LỊCH SỬ 2016 – ĐỀ SỐ 04

ĐỀ SỐ 04

Câu I (3,0 điểm) 

Anh (chị) hãy trình bày những thành tựu (từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991) của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai của nhân loại.

– Trước hết, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được những thành tựu hết sức to lớn, đánh dấu những bước nhả vọt chưa từng có trong lịch sử toán học, vật lý học, hóa học, sinh vật học, tiêu biểu nhất phát minh ra sóng điện từ, tia rơnghen và hiện ttượng phóng xạ, khởi thảo thuyết lượng tử và thuyết tương đối học,…

– Thứ hai, các nhà khoa học đã có những phát minh lớn về công cụ sản xuất mới, đặc biệt là sự ra đời của máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động, “người máy” (rôbôt). Ngày nay rôbôt đã đảm nhiệm những công việc mà con người không thể hoặc không nên làm.

– Thứ ba, con người đã tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận như năng lượng nguyên tử, năng lượng nhiệt hạch, năng lượng mặt trời,…Năng lượng nguyên tử và năng lượng mặt trời đang được con người sử dụng ngày càng phổ biến, và trong một tương lai không xa, nó sẽ thay thế dần nhiệt điện và thủy điện.

– Thứ tư, sáng chế ra những vật liệu mới trong tình hình vật liệu tự nhiên đang cạn kiệt dần trong thiên nhiên, tiêu biểu như chất pôlime (chất dẻo) đang có một vị trí rất quan trọng trong đời sống và sản xuất công nghiệp.

– Thứ năm, là cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp. Nhờ tác động tổng hợp của các ngành khoa học, nhất là sinh vật học, hóa học, nông nghiệp đang tiến những bước nhảy vọt. Nhờ cuộc “cách mạng xanh” này, con người đã tìm ra những phương hướng để có thể khắc phục được nạn đói ăn, thiếu thực phẩm kéo dài nhiều thế kỉ.

– Thứ sáu con người đã đạt những tiến bộ thần kì trong các lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc (máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa chạy tới 300km/giờ, tàu chở dầu 1 triệu tấn, vệ tinh nhân tạo, những phương tiện thông tin liên lạc và phát sóng truyền hình hiện đại,…).

– Ngoài ra, con người còn có thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ, phục vụ cuộc sống con người (thám hiểm mặt trăng, tàu con thoi, nhận những thông tin về Sao Kim, Sao Hỏa,…).

Câu II (2,0 điểm) 

– Trước hết, chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 là chiến dịch mà:

+ Địch chủ động tấn công lên Việt Bắc để tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến của ta, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta nhằm giành thắng lợi quyết định về quân sự đi đến kết thúc nhanh chiến tranh. Còn ta chủ động phản công địch để “phá cuộc tấn công vào mùa đông của giặc Pháp lên Việt Bắc”.

+ Trong chiến dịch này ta thực hiện kiểu chiến tranh du kích ngắn ngày, bao vây cô lập và chặn đánh các cuộc hành quân của địch.

+ Qua chiến dịch Việt Bắc, ta đã đánh bại chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.

– Tiếp đến, chiến dịch Biên giới thu – đông 1950, là chiến dịch:

+ Ta chủ động tấn công nhằm tiêu diệt sinh lực địch, khai thông biên giới, củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.

+ Trong chiến dịch Biên giới, ta thực hiện cách đánh công kiên kết hợp với vận động vài ngày.

+ Qua chiến dịch Biên giới ta giành được quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính (Bắc Bộ), địch bị đẩy vào thế bị động đối phó.

– Từ đó có thể khẳng định từ chiến dịch Việt Bắc (1947) đến chiến dịch Biên giới (1950) là một bước phát triển của cuộc kháng chiến.

Câu III (2,0 điểm) 

– Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh xâm lược toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương, vừa chiến đấu chống địch trên chiến trường, vừa đấu tranh với địch trên bàn đàm phán. Thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Camphuchia được thể hiện:

– Về quân sự:

+ Ngày 30.04 – 30.06.1970, quân dân Việt – Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.

+ Từ 12.02 đến 23.03. 1971, quân dân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

– Về chính trị và ngoại giao:

+ Ngày 6.6.1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

+ Ngày 24 – 25.04.1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.

+ Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.

+ Quần chúng nổi dậy phá “Ấp chiến lược”, chống “bình định”. Đầu năm 1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân.

+ Tháng 1/1973, Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được ký kết.

Câu IV.(3,0 điểm)

   1- Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam và đã triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ 10 – 19/5/1941) tại Pác Bó – Cao Bằng.

– Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.

– Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.

– Hội nghị xác định hình thái cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và kết luận: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện tại.

– Hội nghị chỉ rõ sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) và giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở các nước Lào và Camphuchia, thay tên các hội phản đế thành hội cứu quốc.

– Hội nghị lần thứ 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đã được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo thực hiện mục tiêu ấy.

* Nguyên nhân có sự thay đổi đó là:

– Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Nước Pháp tham chiến ngay từ đầu nhưng đến tháng 6/1940, Pháp đã đầu hàng Đức.

– Chính quyền mới của thực dân Pháp ở Đông Dương thực hiện một loạt chính sách vơ vét sức người, sức của của Đông Dương dốc vào cuộc chiến tranh.

 – Tháng 9/1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam. Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật cùng thống trị bóc lột nhân dân ta. Chính sách vơ vét bóc lột của Pháp-Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội đều bị ảnh hưởng nặng nề. Mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết.

– Những biến chuyển của tình hình thế giới và trong nước đặt ra cho Đảng ta nhiệm vụ phải nắm bắt và đánh giá chính xác, kịp thời tình hình, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp cho từng giai đoạn để tích cực chuẩn bị lực lượng, chờ thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền.

2. Những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Liên Xô và Mĩ dẫn đến chấm dứt chiến tranh lạnh:

– 9/11/1972, hai nước Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức đã ký Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Theo đó, hai nên tôn trọng chủ quyền và lãnh thổ của nhau, thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện, giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.

– Ngày 26/5/1972, Liên Xô và Mỹ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thoáng phòng chống tên lửa (ABM), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT – 1). Theo đó, thế cân bằng chiến lược quân sự đão hình thành giữa Liên Xô và Mỹ.

– 8/1975, 33 nước Châu Âu cùng Mĩ và Canada đã kí Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia: bình đẳng, chủ quyền… Định ước này đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối TBCN và XHCN.

– Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành nhiều cuộc gặp cấp cao, giữa Gioocbachop và Rigan, Gioocbachop và G. Bush (cha). Nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế, khoa học – kĩ thuật đã được ký kết.

– Tháng 12/1989, tại cuộc gặp chính thức ở đảo Manta (Địa Trung Hải) giữa Gioocbachop và G. Bush đã chính thức tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết tại đây:Download

Comments

comments