Dưới đây là Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn của sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc, có đáp án chi tiết. Chúc các thí sinh ôn tập thật tốt để chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng sắp tới.
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
(Đề thi gồm 2 trang) |
ĐỀ KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 4
NĂM HỌC 2015 – 2016 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề. |
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều trôi thơ thẩn áng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
Đêm thêu trước ngực vầng trăng
Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên
Khuya rồi sông mặc áo đen
Nép trong rừng bưởi, lặng yên đôi bờ.
(Trích Dòng sông mặc áo – Nguyễn Trọng Tạo)
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là gì?
2. Đoạn thơ làm theo thể thơ nào?
3. Đọc đoạn thơ em liên tưởng đến văn bản nào trong chương trình Ngữ Văn 12 học kỳ I?
4.Trong bốn dòng thơ đầu, tác giả dùng biện pháp tu từ từ vựng nào? Tác dụng của những phép tu từ đó?
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8:
(1) Có rất nhiều lý do khiến những người tuyệt vọng trong tình yêu tự tìm đến cái chết. Người thì tự vẫn nhằm… “minh chứng tình yêu”, lại có trường hợp chết để… “dằn vặt người tình” hay đôi khi chỉ vì “không còn thiết sống nữa”…
(2) Điều đáng nói là, các trường hợp tự tử vì yêu lại thường xảy ra với những người ở tuổi đời còn rất trẻ. Sự ra đi của họ như một dấu chấm hết, nhưng vẫn còn đó những lời đàm tiếu, những nỗi đau tột cùng mãi đeo đẳng, ám ảnh các đấng sinh thành, những người thân thuộc…
(Theo báo An ninh thế giới-Tháng 2/2016)
5. Tóm tắt ngắn gọn nội dung đoạn trích trên.
6. Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
7. Thao tác lập luận trong đoạn (1) là gì?
8. Viết một đoạn văn(không quá 7 dòng) trình bày suy nghĩ của anh (chị)
về hiện tượng: Các trường hợp tự tử vì yêu lại thường xảy ra với những người ở
tuổi đời còn rất trẻ.
PHẦN II: LÀM VĂN (7, 0 ĐIỂM)
Câu 1. (3,0 điểm)
Tôn Vận Tuyền (1913-2006), nhà kinh tế, chính khách nổi tiếng người Đài Loan trong bức thư gửi con trai có viết: Tuy có nhiều người thành công trên đường đời mà học hành chẳng đến đâu. Nhưng điều đó cũng không có nghĩa là không cần học hành mà vẫn có thành công. Kiến thức đạt được do việc học hành là vũ khí ở trong tay mình. Ta có thể lập nên sự nghiệp từ hai bàn tay trắng nhưng không thể thiếu sự hiểu biết.
Viết một bài văn không quá 600 từ, trình bày suy nghĩ của anh/chị về nội dung của lời khuyên trên?
Câu 2. (4,0 điểm)
Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Mị đã chủ động cắt dây trói cho A Phủ và tự giải thoát mình, còn ở tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân), trong bữa cơm ngày đói, người vợ nhặt đã nói: Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa… Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói….
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp nhân vật Mị và người vợ nhặt qua hai chi tiết trên.
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ |
ĐÁP ÁN KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 4
NĂM HỌC 2015 – 2016 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề. |
I. LƯU Ý CHUNG:
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
– Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.
– Sau khi chấm xong, điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm.
II. ĐÁP ÁN
PHẦN | CÂU | NỘI DUNG | ĐIỂM | |||
ĐỌC HIỂU | ||||||
I |
1 | Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ : Biểu cảm | 0,25 | |||
2 | Bài thơ làm theo thể thơ lục bát ( 6 /8). | 0,25 | ||||
3 | Liên tưởng đến bài bút ký: Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường. | 0,25 | ||||
4 | – Trong bốn câu thơ đầu, tác giả dùng biện pháp tu từ từ vựng: Nhân hóa và so sánh.
– Tác dụng: Phép nhân hóa “Dòng sông mới điệu làm sao” khiến dòng sông có tâm hồn biết làm duyên làm dáng như con người. Phép so sánh “Áo xanh sông mặc như là mới may” diễn tả sự thay đổi của dòng sông dưới ánh nắng mặt trời. Đó là một vẻ đẹp mới mẻ tinh khôi. |
0,25
0,5 |
||||
5 | Nội dung đoạn trích: Hiện tượng tự tử vì yêu và những hệ lụy của nó. | 0,25 | ||||
6 | Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ: Chính luận; Báo chí | 0,25 | ||||
7 | Thao tác lập luận trong đoạn (1): Chứng minh | 0,25 | ||||
8 | Nêu được suy nghĩ về hiện tượng các trường hợp tự tử vì yêu lại thường xảy ra với những người ở tuổi đời còn rất trẻ. Đảm bảo yêu cầu về hình thức. Có thể tham khảo gợi ý sau:
– Đây là một hiện tượng đau lòng xảy ra nhiều trong thời gian gần đây. – Nguyên nhân là do những người trẻ còn bồng bột, suy nghĩ nông cạn, chưa được giáo dục kĩ năng ứng phó với những tình huống bế tắc trong cuộc sống… vì thế hậu quả xảy ra thật đáng tiếc. – Cần có những giải pháp thích hợp để ngăn chặn hiện tượng này. |
0,75 |
||||
LÀM VĂN | ||||||
II
|
1 |
Viết một bài văn không quá 600 từ, trình bày suy nghĩ về nội dung lời khuyên của Tôn Vận Tuyền. | 3.0 | |||
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận | 0,25 | |||||
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề. | ||||||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận | 0,25 | |||||
vai trò của việc học tập, trang bị kiến thức trên con đường tới thành công. | ||||||
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. | ||||||
* Giải thích | 0,25 | |||||
– Học, học tập: Là quá trình thu nhận, lĩnh hội và rèn luyện để hiểu biết và có kĩ năng vận dụng và thực tế; Kiến thức, học vấn: là những tri thức có được từ quá trình học tập; Thành công: là đạt được kết quả như mong muốn.
– Nghĩa của câu nói: Dù có nhiều người thành công trên đường đời mà học hành chẳng đến đâu, không có học vấn đầy đủ. Nhưng học tập vẫn là con đường phổ biến và đúng đắn nhất để đi đến thành công. Kiến thức là vũ khí có thể giúp ta tự vệ và chiến thắng mọi khó khăn, thử thách để đạt được mục đích. Để thành công, con người có thể thiếu nền tảng vật chất nhưng không thể thiếu nền tảng kiến thức. => Câu nói là khẳng định, đề cao vai trò của việc học tập, trang bị kiến thức trên con đường đi tới thành công. |
||||||
* Bàn bạc vấn đề |
||||||
– Thực tế, có người thành công mà học hành chẳng đến đâu nhờ may mắn, nhờ biết nắm bắt cơ hội, nhờ sự kế thừa từ thế hệ trước, thậm chí nhờ những thủ đoạn, mánh khóe không đường hoàng, chân chính… (Dẫn chứng)
– Học tập vẫn là con đường tốt nhất đi tới thành công vì: + Việc học trang bị cho con người kiến thức, kĩ năng để giải quyết tốt mọi nhiệm vụ, công việc + Việc học tập, bồi dưỡng trí tuệ, cho ta phương pháp nhận thức, tư duy để tìm tòi, khám phá, sáng tạo trong công việc. +Việc học bồi đắp cho ta không chỉ kiến thức mà còn giúp ta nên người, bồi đắp cả nghị lực, lí tưởng, khát vọng sống đề ta có động lực đi tới thành công… + Việc học giúp ta khám phá, hiểu thấu và sáng tạo chính mình để có những bước đột phá trong cuộc sống – Câu nói là một lời khuyên đúng đắn về vai trò quan trọng của học vấn, từ đó, chỉ ra con đường tốt nhất để đi đến thành công. – Thành công nhờ may mắn chỉ là thiểu số và thành công ấy có thể sẽ không lâu bền khi ta không có thứ vũ khí là kiến thức – Xã hội hiện đại với tốc độ phát triển chóng mặt của công nghệ, khối lượng tri thức ngày một nhiều lên, thì việc học càng trở nên cần thiết bởi nếu không học, ta sẽ tụt hậu và khó có cơ hội thành công. – Nếu không có điều kiện học tập chính quy trong trường lớp, phải biết cách tự học để có kiến thức. Xung quan ta luôn có rất nhiều tấm gương tự học đáng nể phục. (Dẫn chứng) |
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25 |
|||||
* Bài học nhận thức và hành động | 0,25 | |||||
– Học tập để có kiến thức là một chìa khóa quan trọng quyết định thành công trong mọi lĩnh vực.
– Những người trẻ tuổi cần xác định mục tiêu học tập suốt đời, “học, học nữa, học mãi” để mở ra cánh cửa thành công trên đường đời. |
||||||
d. Sáng tạo | 0,25 | |||||
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | ||||||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu | 0,25 | |||||
Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. | ||||||
2 | Cảm nhận về vẻ đẹp nhân vật Mị và người vợ nhặt qua hai chi tiết nghệ thuật | 4.0 | ||||
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận | 0,25 | |||||
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề. | ||||||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận | 0,25 | |||||
Vẻ đẹp nhân vật Mị và người vợ nhặt qua hai chi tiết nghệ thuật | ||||||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. |
|
|||||
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm: | ||||||
– Kim Lân là một cây bút chuyên viết truyện ngắn, thế giới nghệ thuật của ông tập trung ở khung cảnh nông thôn và người nông dân. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962).
-Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong kháng chiến chống Pháp, ông đã có một số thành tựu xuất sắc, nhất là về đề tài miền núi.Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn làm nên tên tuổi của ông in trong tập Truyện Tây Bắc. |
0,25
|
|||||
* Cảm nhận vẻ đẹp của hai nhân vật qua các chi tiết nghệ thuật | ||||||
– Vẻ đẹp của Mị qua hành động cắt dây trói cho A Phủ và tự giải thoát mình. | ||||||
+ Tóm tắt từ đầu đến xuất hiện chi tiết.
+ Ý nghĩa chi tiết: ++ Là hành động tự phát vì bản thân Mị chưa được giác ngộ cách mạng nhưng có ý nghĩa bởi trong hoàn cảnh bị đày đọa bởi cường quyền và thần quyền, khổ cực đến vô cảm (hàng đêm vẫn dậy sưởi lửa hơ tay, dửng dưng khi thấy A Phủ bị trói), ở trong Mị vẫn còn ngọn lửa của tình người (cảm thông, xót thương cho những người bất hạnh). ++ Là hành động táo bạo, dũng cảm bởi từ một con người cam chịu, nhẫn nhục, đã vươn lên phản kháng mạnh mẽ, đấu tranh làm chủ cuộc sống, số phận, khẳng định sức sống mãnh liệt, niềm khao khát tự do, hạnh phúc. |
0,25
0,5 |
|||||
– Vẻ đẹp của người vợ nhặt qua lời nói, suy nghĩ trong buổi sáng đầu tiên làm dâu nhà Tràng | ||||||
+ Tóm tắt từ đầu đến xuất hiện chi tiết.
+ Ý nghĩa chi tiết: ++ Là nạn nhân của hoàn cảnh sống – nạn đói thảm khốc, chịu nỗi khổ cực về thể xác (ngoại hình thảm hại), tinh thần (đánh mất nữ tính), trong thị vẫn tiềm tàng một sức sống và vẻ đẹp: chia sẻ, yêu thương và lo lắng cho mái ấm nhỏ để mong cuộc sống tốt đẹp hơn; chấp nhận cuộc sống khó khăn, sẵn sàng đối diện với nạn đói trước mặt (cùng ăn bữa cơm đạm bạc, cùng vun vén cho những dự định nhỏ bé của gia đình…), bất bình, phản kháng đối với tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật. ++ Vượt lên hoàn cảnh, người vợ nhặt hi vọng, lạc quan, tin tưởng vào sự đổi đời trong tương lai; lời nói của thị nhen nhóm niềm tin trong lòng những người thân yêu. |
0,25
0,5
|
|||||
*So sánh | ||||||
– Giống nhau | ||||||
+ Cả hai chi tiết đều tái hiện vẻ đẹp của tình yêu thương, sức sống tiềm ẩn, lòng khao khát hạnh phúc, tin tưởng, hy vọng vào tương lai tốt đẹp của hai người phụ nữ khi phải đối diện với hoàn cảnh khó khăn.
+ Đều là những chi tiết nghệ thuật độc đáo nằm ở cuối đoạn trích, làm tỏa sáng vẻ đẹp của hình tượng nhân vật chính. |
0,25
0,25
|
|||||
– Khác nhau: | ||||||
+ Mị cắt dây trói cho A Phủ là hành động mạnh mẽ để thay đổi số phận. Là hành động bất ngờ nhưng logic phù hợp với tâm trạng và đặc điểm tính cách nhân vật- hành động đổi đời.
+ Người vợ nhặt hình dung sự thay đổi cuộc sống trong sự đổi thay của thời cuộc. Thị có niềm tin dù mơ hồ vào tương lai, những sự thay đổi nằm ở nhận thức, lời nói chứ chưa phải là những hành động mạnh mẽ – lời nói mở ra hướng đổi đời. |
0,25
0,25 |
|||||
* Lí giải sự giống và khác nhau | ||||||
– Có sự giống nhau bởi các nghệ đều là những tài năng lớn, có lòng nhân đạo sâu sắc, có sự nhạy cảm, tinh tế khi phát hiện vẻ đẹp tiềm ẩn bên trong tâm hồn con người.
– Có sự khác nhau bởi mỗi nhân vật được đặt trong một hoàn cảnh khác nhau, mỗi nghệ sĩ mang một phong cách nghệ thuật riêng biệt. |
0,25 |
|||||
d. Sáng tạo | 0,25 | |||||
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | ||||||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu | 0,25 | |||||
Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. | ||||||
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,00 | ||||||
———– HẾT ————-