fbpx
Home Bộ đề luyện thi THPT Quốc gia Môn Địa Đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa năm 2016 – Đề số 4

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa năm 2016 – Đề số 4

0

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý ôn luyện thi thử cho kỳ thi THPT Quốc gia năm 2016 gồm có 4 câu cụ thể như sau.

Xem thêm: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2016 MÔN ĐỊA LÝ – ĐỀ SỐ 4

Câu1(2,0 điểm)

   1. Tính nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua địa hình nước ta như thế nào? Giải thích?

   2. Chứng minh dân cư nước ta phân bố không đồng đều? Ảnh hưởng của sự phân bố dân cư đó đến phát triển kinh tế – xã hội?

Câu2(3,0 điểm)

Giải thích vì sao công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta?

Câu3(3,0 điểm)

Cho bảng số liệu:

KHỐI LƯỢNG LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ PHÂN THEO CÁC LOẠI

HÌNH VẬN TẢI Ở NƯỚC TA, NĂM 20002005

(Đơn vị: triệu tấn)

Năm

Tổng số

Đường sắt

Đường bộ

Đường sông

Đường biển

2000

45355,7

1955,0

7888,5

4267,6

31244,6

2005

79749,0

2948,4

11567,7

5524,4

59708,5

   1. Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu khối lượng luân chuyển hàng hoá phân theo các loại hình vận tải ở nước ta năm 2000 và 2005.

   2. Từ biểu đồ rút ra nhận xét. Giải thích sự thay đổi về cơ cấu khối lượng luân chuyển hàng hoá phân theo các loại hình vận tải ở nước ta?

Câu4.(2,0 điểm)

Phân tích những chuyển biến trong hoạt động ngoại thương ở nước ta trong thời gian gần đây?

ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2016 MÔN ĐỊA LÝ – ĐỀ SỐ 4

Câu1.1.a. Biểu hiện của tính nhiệt đới ẩm gió mùa qua địa hình.

  Biểu hiện địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa:

   – Xâm thực mạnh ở địa hình đồi núi:

   + Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, hiện tượng đá lở, đất trượt.

   + Ở vùng núi đá vôi hình thành nhiều địa hình caxtơ…

   + Trên các vùng đồi thềm phù sa cổ lớp đất đá bị bào mòn, lâu ngày tạo nên loại đất xám bạc màu.

b. Nguyên nhân

   – Nguyên nhân là do tác động của khí hậu: các yếu tố nhiệt, ẩm cao, sự phân hoá mùa của khí hậu, gió… làm cho quá trình phong hoá diễn ra mạnh (lí học, hoá học, sinh học) nên xâm thực mạnh.

– Bồi tụ nhanh ở các đồng bằng hạ lưu sông… Do hệ quả của xâm thực ở miền núi.

2.Chứng minh dân cư nước ta phân bố không đồng đều:

   – Giữa đồng bằng và miền núi;

   + 75% dân số ở đồng bằng, ven biển, mật độ dân số cao (Đồng bằng Sông Hồng), miền núi dân cư thưa thớt, mật độ thấp (Tây Bắc).

   + Trong nội bộ khu vực đồng bằng và miền núi cũng không đều (dẫn chứng).

   – Giữa thành thị và nông thôn:

   Thành thị chiếm 26,9%, nông thôn chiếm 73,1% dân số.

   * Ảnh hưởng:

   – Gây khó khăn cho sử dụng hiệu quả nguồn lao động và khai thác tài nguyên của từng vùng (dẫn chứng), tạo sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế.

   – Dân cư tập trung đông ở nông thôn gây lãng phí quỹ thời gian lao động. Thành thị tỷ lệ thấp phản ánh quá trình đô thị hoá thấp.

Câu 2.Công nghiệp năng lượng là ngành trọng điểm ở nước ta, vì:

   – Có thế mạnh lâu dài:

   + Nguồn nhiên liệu phong phú và trữ lượng lớn: than, dầu khí, thuỷ năng, nguồn năng lượng mới… (dẫn chứng).

   + Thị trường: Đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế và đời sống.

   + Sự phát triển mạnh của công nghiệp khai thác nhiên liệu (than, dầu khí).

   – Là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao:

   + Trong phạm vi cả nước đã hình thành nhiều nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện (dẫn chứng).

   + Sản lượng điện tăng nhanh, đạt 52,1 tỷ kwh (2005), góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

   + Than và dầu thô là 2 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, góp phần tích luỹ vốn.

   + Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất là đồng bào miền núi.

   – Có tác động đến ngành kinh tế khác:

   Ngành này có tác động đến tất cả các ngành kinh tế khác về các mặt như quy mô sản xuất, khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm.

Câu 3.1. Vẽ biểu đồ.

   – Xử lí số liệu:

   + Tính bán kính hình tròn: (r)

          r

2000

= 1,0 (ĐVBK), r

2005

= 1,3 (ĐVBK)

   + Tính cơ cấu:

CƠ CẤU KHỐI LƯỢNG HÀNG HOÁ LUÂN CHUYỂN  PHÂN THEO CÁC LOẠI HÌNH VẬN TẢI NĂM 20002005

(Đơn vị: %)

Năm

Tổng số

Đường sắt

Đường bộ

Đường sông

Đường biển

2000

100,0

4,3

17,4

9,4

68,9

2005

100,0

3,7

14,5

6,9

74,9

– Vẽ biểu đồ: 2 biểu đồ tròn, yêu cầu chính xác, khoa học, có tên, chú giải, ghi số liệu..

Câu 3b.Rút ra nhận xét từ biểu đồ.

   Trong thời gian 2000 – 2005 quy mô và cơ cấu khối lượng hàng hoá luân chuyển phân theo các loại hình vận tải của nước ta có sự thay đổi:

– Về quy mô: Tổng khối lượng luân chuyển hàng hoá tăng nhanh: 1,76 lần.

Trong đó:

   + Đường sắt tăng 1,41 lần.

   + Đường bộ tăng 1,51 lần.

   + Đường sông tăng 1,47 lần.

   + Đường biển tăng 1,85 lần.

   – Về cơ cấu:

   + Tỉ trọng khối lượng luân chuyển của ngành đường biển luôn lớn nhất.

   + Tỉ trọng khối lượng luân chuyển hàng hoá của đường sắt, đường bộ, đường sông có xu hướng giảm. (tương ứng là 0,6%, 2,9% và 2,5%).

   + Tỉ trọng của đường biển tăng nhanh: 6%.

   * Giải thích sự thay đổi cơ cấu khối lượng hàng hoá luân chuyển

   – Đường biển có tỉ trọng khối lượng luân chuyển hàng hoá tăng nhanh là do cự ly vận chuyển dài – đây là loại hình giao thông quốc tế. Những năm gần đây đẩy mạnh ngoại thương, đầu tư phát triển nên đường biển vươn lên mạnh.

   – Đường bộ có tỉ trọng khối lượng hàng hoá luân chuyển giảm là do cự ly vận chuyển ngắn, chủ yếu vận chuyển trong nước, không an toàn, bị cạnh tranh bởi nhiều loại hình vận tải khác.

   – Đường sông có tỉ trọng khối lượng hàng hoá luân chuyển giảm là do cự ly ngắn và nước ta chưa đầu tư khai thác tốt thế mạnh của loại hình giao thông này, phụ thuộc vào tự nhiên.

   – Đường sắt có tỉ trọng khối lượng luân chuyển giảm là do khối lượng hàng hoá vận chuyển chưa nhiều, thiếu linh hoạt, cự ly không dài và chưa đầu tư, bị cạnh tranh.

Câu4.Phân tích những chuyển biến trong hoạt động ngoại thương ở nước ta trong thời gian gần đây.

– Sau đổi mới đến nay, hoạt động ngoại thương ở nước ta có nhiều chuyển biến:

– Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng liên tục. (dẫn chứng)

– Cán cân xuất nhập khẩu tiến dần đến sự cân đối… (dẫn chứng).

– Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu có thay đổi:

   + Hàng xuất khẩu: Công nghiệp nặng và khoáng sản, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ tăng tỉ trọng, Nông – Lâm – Thuỷ sản giảm tỉ trọng. Số hàng xuất khẩu chủ lực gia tăng.

   + Hàng nhập khẩu: Tư liệu sản xuất có xu hướng tăng tỉ trọng…, hàng tiêu dùng xu hướng giảm.

   – Thị trường xuất nhập khẩu ngày càng mở rộng…

   – Cơ chế quản lí hoạt động xuất nhập khẩu có nhiều đổi mới.

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết tại đây:Download

Comments

comments