Bài 1 (trang 90 SGK Sinh 11): Cân bằng nội môi là gì?
Lời giải:
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Bài 2 (trang 90 SGK Sinh 11): Tại sao cân bằng nội môi có vai trò quan trọng đối với cơ thể?
Lời giải:
Cân bằng nội môi có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể:
– Sự ổn định về các điều kiện lí hóa của môi trường trong cơ thể (máu, dịch mô, bạch huyết) đảm bảo cho các tế bào và cơ quan của cơ thể hoạt động bình thường, đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
– Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động và không duy trì được ổn định (mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, gây nên các bệnh, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.
Bài 3 (trang 90 SGK Sinh 11): Tại sao bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi?
Lời giải:
Bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi vì: Bất kì một bộ phận nàotham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi.
Bài 4 (trang 90 SGK Sinh 11): Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi?
Lời giải:
Chức năng của thận trong cân bằng nội môi: thận điều hòa áp suất thẩm thấu của máu nhờ vào điều hòa lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu.
– Khi áp suất thẩm thấu của máu tăng cao (ăn mặn, mất nhiều mồ hôi,…) thận tăng cường tái hấp thụ nước để trả về máu.
– Khi áp suất thẩm thấu của máu giảm (uống dư thừa nước) thận tăng thải nước.
– Thận thải các chất độc đối với cơ thể (urê, crêatin,…).
Nhờ các hoạt động này, thận giúp duy trì ổn định áp suất thẩm thấu máu, có vai trò quan trọng trong cân bằng nội môi.
Bài 5 (trang 90 SGK Sinh 11): Trình bày vai trò của gan trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu.
Lời giải:
Gan có vai trò quan trọng trong điều hòa nồng độ glucôzơ trong máu vì gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, nhờ đó làm giảm nồng độ glucôzơ trong máu.
Bài 6 (trang 90 SGK Sinh 11): Hệ đệm, phổi, thận duy trì pH máu bằng cách nào?
Lời giải:
+ Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH– khi các ion này xuất hiện trong máu.
+ Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải CO2 (vì khi CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu làm thay đổi pH máu) .
+ Thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng thải H+ và NH3, tái hấp thụ Na+