fbpx
Friday, March 29, 2024
HomeGiải bài tập lớp 12Giải bài tập Lịch sử 12Phần Hai - Chương III - Bài 18: Những năm đầu của...

Phần Hai – Chương III – Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài

(trang 131 sgk Lịch Sử 12): – Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19 – 12 – 1946.

Trả lời:

– Pháp bội ước sau khi ký Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 – 1946) và Tạm ước (14 – 9 – 1946) với ta và đẩy mạnh chiến tranh xâm lược. Buộc nhân dân ta phải đứng lên kháng chiến chống Pháp.

– Pháp khiêu khích và tổ chức tiến công ta ở nhiều nơi như Bắc Bộ, Nam Bộ, Nam Trung Bộ.

– Ngày 18 – 12 – 1946, Pháp gửi tố hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam phải giải tán lực lượng, để cho Pháp cai quản Hà Nội.

– Trước tình hình đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp và quyết định phát động kháng chiến trong toàn quốc.

– Ngày 19 – 12 – 1946 được coi là ngày mở đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp khi cả thành phố Hà Nội nổi dậy kháng chiến. Đồng thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

(trang 131 sgk Lịch Sử 12): – Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.

Trả lời:

– Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, được giải thích cụ thể trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh. Đó là đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

– Kháng chiến toàn dân: Tất cả nhân dân đều tham gia đánh giặc, không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, tôn giáo… Mỗi người Việt Nam là một chiến sĩ. Góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp, huy động toàn thể dân tộc tham gia kháng chiến, cung cấp sức người, sức cửa phục vụ kháng chiến thì nhất định sẽ thành công.

– Kháng chiến toàn diện: kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao… Bởi lẽ, Pháp đánh Việt Nam không chỉ về mặt quân sự mà còn đánh trên nhiều lĩnh vực: chúng phá hoại kinh tế của ta, làm cho ta suy yếu về chính trị, thực hiện chính sách ngu dân, tìm cách cô lập ta với quốc tế… Mặt khác, ta vừa phải thực hiện kháng chiến, vừa kiến quốc, xây dựng chế độ mới.

– Kháng chiến trường kỳ: kháng chiến lâu dài, vì trên thực tế khi so sánh tương quan lực lượng, Pháp mạnh hơn ta rất nhiều, đó là một quân đội nhà nghề, có trang bị vũ khí hiện đại, lại có sự hậu thuẫn của các nước đế quốc. Âm mưu của Pháp là “đánh nhanh thắng nhanh” để kết thúc chiến tranh. Còn Việt Nam, quân đội mới được thành lập, còn non trẻ, vũ khí thô sơ. Nên buộc ta phải vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, nên ta phải tiến hành kháng chiến lâu dài, đợi đến khi mạnh hơn Pháp mới đánh bại được chúng.

– Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: nghĩa là, lấy sức người, sức của của toàn dân tộc để phục vụ kháng chiến, phát huy tiềm năng vốn có của cả dân tộc. Bên cạnh đó, cần tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế nhưng không được ỷ lại, phụ thuộc vào sự giúp đỡ đó.

– Lấy sức ta mà giải phóng cho ta” là quan điểm xuyên suốt tiến trình cách mạng của nhân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là con đường duy nhất để tăng cường sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.

(trang 133 sgk Lịch Sử 12): – Cuộc chiến đấu của quân dân ta trong những tháng đầu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp diễn ra như thế nào?

Trả lời:

– Cuộc chiến đấu của quân và dân ta trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 diễn ra sôi nổi, rộng khắp, thu hút nhiều thành phần tham gia.

– Ở Hà Nội, nhân dân đã tận dụng mọi đồ vật có thể dùng được làm cản trở quá trình tiến công của Pháp, tiến hành xây dựng các căn cứ an toàn để bảo vệ lực lượng.

– Ở các đô thị khác như Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng… quân dân ta đã bao vây, tiến công và tiêu diệt được nhiều tên địch.

– Cuộc chiến đấu của quân dân ta những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp đã tạo ra khí thế cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trong cả nước, tạo điều kiện chuẩn bị lực lượng tiến hành kháng chiến lâu dài.

(trang 135 sgk Lịch Sử 12): – Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 đã diễn ra như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.

Trả lời:

* Diễn biến:

– Tháng 3 – 1947, Pháp cử Bôlae làm Cao ủy ở Đông Dương, thực hiện kế hoạch tiến công căn cứ Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

– Tháng 10 – 1947, Pháp mở chiến dịch tiến công Việt Bắc. Trước tình hình đó, Đảng ra chỉ thị “phải phá tan cuộc tân công mùa đông của giặc Pháp”.

– Tháng 11 – 1947, quân ta tiến công và bao vây Pháp ở hầu hết các mặt trận và giành được thắng lợi vào ngày 19 – 12 – 1947.

* Kết quả:

– Buộc Pháp phải rút lui khỏi nhiều khu vực như Chợ Đồn, Chợ Rã,..

– Thu được nhiều vũ khí, quân trang quân dụng của chúng, đánh chìm nhiều tàu chiến, ca nô.

– Bảo vệ an toàn cho cơ quan đầu não, bộ đội chủ lực của ta ngày càng lớn mạnh.

* Ý nghĩa:

+ Chuyển cuộc kháng chiến chống Pháp sang một giai đoạn mới.

+ Làm thất bại chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, “dùng người Việt đánh người Việt” của Pháp. Buộc Pháp phải đánh theo chiến lược của ta, đánh lâu dài với ta.

(trang 138 sgk Lịch Sử 12): – Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 của ta được mở trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch?

Trả lời:

* Hoàn cảnh lịch sử:

– Thế giới:

+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, Liên Xô trở thành thành trì vững chắc cho phong trào cộng sản và phong trào giải phóng dân tộc toàn thế giới.

+ Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập (1 – 10 – 1949).

– Trong nước:

+ Nhiều nước công nhận độc lập và thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

+ Tương quan lực lượng có lợi cho ta, bất lợi cho Pháp. Mĩ hậu thuẫn cho Pháp và từng bước can thiệp sâu hơn vào chiến tranh ở Đông Dương.

+ Pháp thực hiện kế hoạch Rơve, nhằm tiến công Việt Bắc lần thứ hai, mong giành được thắng lợi để kết thúc chiến tranh.

* Diễn biến:

– Ngày 16 – 9 – 1950, quân ta mở đầu chiến dịch đánh vào Đông Khê với mục đích cô lập Cao Bằng, uy hiếp cứ điểm Thất Khê và phá thế trận phòng thủ của Pháp trên đường số 4.

– Ngày 18 – 9 – 1950, Đông Khê thất thủ, Pháp điều động quân đội từ Bắc Bộ lên thực hiện cuộc “hành quân kép”:

+ Một cánh đánh từ Thất Khê lên nhằm chiến lại Đông Khê, mở lại đường số 4.

+ Một cánh tiến công từ Cao Bằng xuống gặp nhau ở Đông Khê.

– Ngày 22 – 10 – 1950, Pháp rút chạy, đường số 4 được giải phóng. Chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi.

* Kết quả:

– Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8 nghìn tên địch.

– Giải phóng một vùng biên giới Việt – Trung từ Cao Bằng tới Đình Lập.

– Chọc thủng hành lang Đông – Tây của Pháp.

– Kế hoạch Rơve bị phá sản.

* Ý nghĩa:

– Khai thông con đường liên lạc giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa.

– Mở ra bước phát triển mới trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Câu hỏi (trang 138)

Câu 1 (trang 138 sgk Sử 12):Phân tích tính chất chính nghĩa và tính nhân dân của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.

Lời giải:

* Tính chính nghĩa:

– Đường lối nêu rõ mục đích của cuộc kháng chiến là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc.

– Thể hiện trực tiếp qua 3 văn kiện chính: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20 – 12 – 1946), Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Trung ương Đảng (22 – 12 – 1946) và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh (9 – 1947).

* Tính nhân dân:

– Đường lối khẳng định cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

– Nêu cao tinh thần toàn dân đánh giặc, “bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên đánh thực dân Pháp”.

Câu 2 (trang 138 sgk Sử 12):Nêu từ 5 đến 7 sự kiện tiêu biểu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp từ khi bùng nổ đến chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.

Lời giải:

– Ngày 19 – 12 – 1946, mở đầu kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

– Ngày 6 – 3 – 1946, ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ nhằm tránh cuộc đụng đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù nguy hiểm.

– Ngày 14 – 9 – 1946, ký với Pháp Tạm ước tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện để củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.

– Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 đã từng bước đẩy lùi cuộc tiến công của kẻ thù, làm thay đổi chiến lược chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.

– Chiến dịch biên giới thu – đông năm 1950 đã mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến, khai thông con đường liên lạc với các nước xã hội chủ nghĩa.

Comments

comments

RELATED ARTICLES

Most Popular