fbpx
Saturday, April 20, 2024
HomeGiải bài tập lớp 12Giải bài tập Lịch sử 12Phần Hai - Chương II - Bài 16: Phong trào giải phóng...

Phần Hai – Chương II – Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài

(trang 104 sgk Lịch Sử 12): – Tình hình nước ta trong những năm 1939 – 1945 có biến chuyển như thế nào?

Trả lời:

*Tình hình chính trị:

– Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Pháp ra sức vơ vét thuộc địa để phục vụ cho cuộc chiến tranh.

– Tháng 9 – 1940, Việt Nam chịu sự thống trị của Nhật – Pháp.

– Tháng 3 – 1945, Nhật đảo chính Pháp, nhân dân Việt Nam sôi sục khí thế cách mạng, sẵn sàng khởi nghĩa.

*Tình hình kinh tế – xã hội:

– Pháp thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy.

– Phát xít Nhật ra sức cướp bóc ruộng đất của nông dân.

– Các công ty Nhật đầu tư vào các những ngành phục vụ cho quân sự.

– Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, gần 2 triệu đồng bào của ta chết đói.

(trang 112 sgk Lịch Sử 12): – Chủ trương của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11 – 1939 và lần thứ 8 (5 – 1941) như thế nào?

Trả lời:

* Chủ trương của Đảng tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương (11 – 1939)

– Hội nghị xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm trước mắt là chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai phản bội dân tộc.

– Tính chất của cách mạng là cách mạng giải phóng dân tộc

– Nhiệm vụ trung tâm và trước mắt của cách mạng Việt Nam nói riêng và cách mạng Đông Dương nói chung là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập cho dân tộc.

– Hội nghị quyết định thay đổi một số khẩu hiệu, chuyển hướng hình thức tổ chức và hình thức đấu tranh:

+ Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ, chỉ chủ trương tịch thu ruộng đất của đế quốc và tay sai.

+ Không nêu khẩu hiệu thành lập Chính phủ Xô viết công nông mà đề ra khẩu hiệu thành lập Chính phủ Liên bang Cộng hòa dân chủ Đông Dương.

– Quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương, nhằm liên hiệp các lực lượng dân chủ và tiến bộ.

– Hội nghị còn đưa ra chủ trương củng cố Đảng, đảm bảo xây dựng Đảng vững mạnh, làm tròn xứ mệnh lịch sử khi đẩy mạnh phong trào giải phóng dân tộc.

=> Hội nghị đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng, cụ thể hóa đường lối cứu nước. Đây là sự chuyển hướng từ đấu tranh chính trị, hòa bình đòi quyền dân sinh dân chủ sang đấu tranh vũ trang-bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, từ hoạt động công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp là chủ yếu sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp là chủ yếu.

* Chủ trương của Đảng tại Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương (5 – 1941)

– Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc.

– Khẩu hiệu: giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng đất, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.

– Chủ trương thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

– Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

– Thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc và giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập các tổ chức mặt trận.

– Hình thái của cuộc khởi nghĩa: khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.

=> Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương có ý nghĩa lịch sử to lướn, đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 và đưa ra nhiều chủ trương sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.

(trang 112 sgk Lịch Sử 12): – Hãy lập bảng tóm tắt nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương.

Trả lời:

Tên cuộc khởi nghĩa Nguyên nhân Diễn biến Ý nghĩa
Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940) – Nhật đẩy mạnh kế hạch đánh chiếm Đông Dương.

– Ngày 22-9-1940, Nhật đổ bộ lên Đồ Sơn (Hải Phòng)

– Pháp bị tổn thất nặng nề, rút chạy về Bắc Sơn.

– Tháng 9 – 1940, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy chống Pháp và giành được chính quyền tại địa phương, lập nên đội du kích Bắc Sơn.

– Mấy ngày sau, Pháp câu kết với Nhật, chúng khủng bố cuộc khởi nghĩa.

– Mở đầu phong trào vũ trang giải phóng dân tộc.

– Giúp Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.

Khởi nghĩa Nam Kỳ (23 – 11 – 1940) Năm 1940, Pháp và Thái Lan xảy ra xung đột, thanh niên Việt Nam bị ép tham gia chiến đấu. Do đó, nhân dân Nam Kì và binh lính đã đấu tranh phản đối việc đưa binh lính ra mặt trận. – Tháng 11 – 1940, khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.

– Kế hoạch bị lộ, Pháp cho ném bom tàn sát nhân dân.

– Lực lượng khởi nghĩa còn lại phải rút về Đồng Tháp và U Minh.

Chứng tỏ tinh thần yêu nước, sẵn sàng đứng lên chống quân thù của nhân dân Nam Bộ.
Binh biến Đô Lương (13 – 11 – 1941) Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc họ bị đưa sang Lào để đấu tranh với Thái Lan. – Tháng 1 – 1941, binh lính đồn Chợ Rạng dưới sự chỉ huy của Đội Cung đã nổi dậy đấu tranh chiếm đồn Đô Lương rồi lên ô tô về Vinh để chiếm thành.

– Kế hoạch bất thành, toàn bộ binh lính nổi dậy bị bắt, Đội Cung và 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị lưu đày.

– Là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc.

– Bước đầu đấu tranh bằng vũ lực.

(trang 112 sgk Lịch Sử 12): – Nêu những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5 – 1941).

Trả lời:

*Xây dựng lực lượng:

– Xây dựng lực lượng chính trị:

+ Vận động quần chúng tham gia Việt Minh.

+ Vận động binh lính Việt trong quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đông Dương tham gia đấu tranh chống phát xít.

– Xây dựng lực lượng vũ trang:

+ Những đội du kích Bắc Sơn thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc quân I, phát động chiến tranh du kích.

+ Tháng 9 – 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.

– Xây dựng căn cứ địa: Vùng Bắc Sơn – Võ Nhai và tỉnh Cao Bằng là hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng.

* Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:

– Tại các căn cứ địa cách mạng, công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa diễn ra khẩn trương.

– Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tháng 2 – 1944, Trung đội Cứu quốc quân III ra đời.

– Ban Việt Minh liên tỉnh lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến”.

– Tháng 8 – 1944, Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”.

– Ngày 22 – 2 – 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.

– Căn cứ Cao – Bắc – Lạng được củng cố và mở rộng.

(trang 117 sgk Lịch Sử 12): – Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8 – 1945.

Trả lời:

* Hoàn cảnh lịch sử:

– Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, một loạt nước châu Âu được giải phóng

– Mâu thuẫn Nhật – Pháp ngày càng gay gắt.

– Tháng 3 – 1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng.

– Trong bối cảnh đó, Đảng xác định kẻ thù trước mắt là phát xít Nhật.

* Diễn biến:

– Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu thình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

– Ở khu căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng, hoàng loạt các xã, châu, huyện được giải phóng, chính quyền cách mạng được thành lập.

– Tại Bắc Kì và Trung Kì, phong trào diễn ra manh mẽ dưới khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.

– Làn sóng khởi nghĩa từng phần diễn ra rộng khắp cả nước.

(trang 117 sgk Lịch Sử 12): – Nêu hoàn cảnh lịch sử và diến biến của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Trả lời:

* Hoàn cảnh lịch sử:

– Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

– Ở Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước.

*Diễn biến:

– Ngày 16 – 8 – 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.

– Ngày 17 – 8 – 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít tinh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng.

– Ngày 18 – 8 – 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền.

– Ngày 19 – 8 – 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.

– Ngày 23 – 8 – 1945, giành chính quyền ở Huế.

– Ngày 25 – 8 – 1945, giành chính quyền ở Sài Gòn.

– Ngày 28 – 8 – 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền muộn nhất.

Ngày 30 – 8 – 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.

(trang 119 sgk Lịch Sử 12): – Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập như thế nào?

Trả lời:

– Ngày 25 – 8 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.

– Trong những ngày trọng đại này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập, chuẩn bị ra mắt Chính phủ lâm thời.

– Ngày 2 – 9 – 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

(trang sgk Lịch Sử 12): – Nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập (2 – 9 – 1945).

Trả lời:

– Khẳng định các quyền cơ bản của con người: quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc.

– Vạch trần tội ác của phát xít Nhật và thực dân Pháp.

– Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc và quyết tâm bảo vệ nền độc lập ấy.

Tuyên ngôn độc lập là một văn bản pháp lý khẳng định các quyền của con người cũng như dân tộc Việt Nam.

(trang 120 sgk Lịch Sử 12): – Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Trả lời:

*Nguyên nhân thắng lợi:

– Nguyên nhân chủ quan:

+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc.

+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.

+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 – 1935, 1936 – 1939, 1939 – 1945.

+ Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hy sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lâp, tự do.

– Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh đã cố vũ tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta.

* Ý nghĩa lịch sử:

– Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc. Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp, ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.

– Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc.

* Bài học kinh nghiệm:

– Đảng phải có đường lối đúng đắn, sáng tạo; nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.

– Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong cả nước; cô lập kẻ thù, tiến tới đánh bại chúng.

Câu hỏi (trang 120)

Câu 1 (trang 120 sgk Sử 12):Mặt trận Việt Minh ra đời có tác động như thế nào đến cao trào kháng Nhật cứu nước?

Lời giải:

– Mặt trận Việt Minh đã có tác động lớn đến cao trào kháng Nhật cứu nước:

+ Việt Minh đã có uy tín và tầm ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng, góp phần to lớn cho cao trào kháng Nhật cứu nước và tiến tới Tổng khởi nghĩa.

+ Việt Minh đã trực tiếp lãnh đạo cao trào kháng Nhật cứu nước.

+ Tổ chức các cuộc đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần ở địa phương cùng nhiều hoạt động như phá kho thóc Nhật giải quyết nạn đói, biều tình mít tinh,…

+ Tổ chức giác ngộ cho quần chúng đấu tranh, xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.

Câu 2 (trang 120 sgk Sử 12):Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong cách mạng tháng Tám được thể hiện như thế nào?

Lời giải:

– Nắm bắt thời cơ cách mạng: Khi nhận được thông tin về việc Nhật sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, sau đó ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước trước khi quân Đồng Minh kéo vào nước ta.

– Lên kế hoạch cụ thể cho cuộc Tổng khởi nghĩa:

+ Triệu tập Hội nghị toàn quốc, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định chính sách đối nội – đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

+ Triệu tập Quốc dân đại hội Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng.

+ Tích cực lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. Cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền đã diễn ra nhanh chóng (khoảng 15 ngày), ít đổ máu.

– Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Là văn bản mang tính pháp lý tuyên bố với toàn thế giới về nền độc lập của Việt Nam.

Câu 3 (trang 120 sgk Sử 12):Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám ở địa phương em.

Lời giải:

Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hải Phòng tháng Tám năm 1945

*Bối cảnh lịch sử:

– Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, ngày 14 – 8 – 1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc đã ra quân lệnh số 1 kêu gọi quân dân cả nước đứng lên khởi nghĩa.

– Hưởng ứng lời kêu gọi kháng chiến, ở thành phố Hải Phòng và tỉnh Kiến An, nhất là các huyện ngoại thành như Kiến Thụy, An Lão, An Dương, Tiên Lãng… sục sôi khí thế cách mạng.

– Tổ chức tự vệ vũ trang đã từng bước được hình thành và phát triển ở nhiều nơi.

* Diễn biến:

– Ở ngoại thành:

+ Ngày 12 – 7 – 1945: Ủy ban dân tộc giải phóng được thành lập tại Kim Sơn (Kiến Thụy), từ đây căn cứ Kim Sơn trở thành trung tâm cách mạng ở tỉnh Kiến An.

+ Ngày 4 – 8 – 1945: Chiến đấu chống khủng bố của Nhật.

+ Ngày 15 – 8 – 1945: Quần chúng vũ trang ở các xã kéo lên tham dự cuộc mít tinh xóa bỏ chính quyền địch, thành lập Ủy ban cách mạng lâm thời huyện Kiến Thụy.

+ Từ 17 đến 22 – 8 – 1945: Các huyện An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên lần lượt giành được chính quyền.

+ Ngày 24 – 8 – 1945: một cuộc mít tinh toàn tỉnh được tổ chức tại sân vận động thị xã Kiến An, Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời tỉnh được thành lập và ra mắt nhân dân trong tiếng hoan hô của hàng vạn quần chúng nhân dân.

– Trong nội thành:

+ Từ 15 đến 22 – 8 – 1945: Các đội tuyên truyền xung phong liên tục hoạt động; đoàn thanh niên cắm cờ đỏ sao vàng trên xe đạp đi diễu trên các đường phố ngoại ô và rải truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi đồng bào đứng lên khởi nghĩa, giành chính quyền; các nhà máy thành lập ủy ban công xưởng của công nhân, thực hiện sản xuất và sửa chữa vũ khí; công nhân nhà in truyền đơn, biểu ngữ; thợ may chuyên lo may cờ; các lực lượng vũ trang tập trung và tự vệ khẩn trương luyện tập quân sự.

+ Ngày 23 – 8 – 1945, cuộc mít tinh của toàn thể quần chúng trong thành phố tại quảng trường Nhà hát lớn diễn ra, chính quyền Nhật ở Hải Phòng tan rã Ủy ban cách mạng lâm thời Hải Phòng được thành lập.

*Kết quả, ý nghĩa:

– Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Hải Phòng – Kiến An là thắng lợi của việc nắm vững quan điểm quần chúng và quy luật vận động cách mạng.

– Là kết quả của quá trình giác ngộ, giáo dục lâu dài về đường lối cách mạng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh cho các tầng lớp nhân dân trong thành phố để vượt qua mọi khó khăn thử thách cho đến ngày thắng lợi cuối cùng.

Comments

comments

RELATED ARTICLES

Most Popular